SlideShare a Scribd company logo
1 of 166
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
LÊ VĂN PHÚC
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN LOÀI THIẾT SAM GIẢ
LÁ NGẮN (Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu, 1975)
TẠI TỈNH HÀ GIANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
LÊ VĂN PHÚC
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN LOÀI THIẾT SAM GIẢ
LÁ NGẮN (Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu, 1975)
TẠI TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: LÂM SINH
Mã số: 62 62 02 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. LÊ ĐỒNG TẤN
2. GS.TS. ĐẶNG KIM VUI
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, công trình
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Đồng Tấn và GS.TS. Đặng
Kim Vui trong thời gian từ năm 2013 đến 2015. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
thông tin trích dẫn trong luận án đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016
Tác giả luận án
Lê Văn Phúc
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, ngoài sự nỗ lực hết sức của bản thân, tác giả còn
nhận được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của tập thể thầy giáo hướng dẫn,
các thầy cô giáo Phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy
cô giáo, bạn bè đồng nghiệp Khoa Lâm nghiệp, Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm
nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Đồng Tấn - Trung tâm Phát triển
Công nghệ cao, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, GS.TS. Đặng Kim
Vui, Đại học Thái Nguyên - những người hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian
và công sức và đầy trách nhiệm giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
và Khoa Lâm nghiệp, Viện Nghiên cứu và Phát triển lâm nghiệp đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi có thể học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân dân các xã thuộc 2 huyện Quản Bạ,
Đồng Văn tỉnh Hà Giang đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra ngoại nghiệp.
Cảm ơn sự quan tâm chia sẻ, động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè cả về mặt
tinh thần và vật chất để tôi có thể hoàn thành luận án, cảm ơn các em sinh viên các
khóa K42, K43 LN và QLTNR đã hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu thực địa.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016
Tác giả luận án
Lê Văn Phúc
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................................x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của luận án .......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án ............................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .............................................................2
4. Đóng góp mới của luận án ......................................................................................3
5. Bố cục của luận án ..................................................................................................3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................4
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ...........................................................................4
1.1.1. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học...................................................4
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái..............................................................5
1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh và khả năng nhân giống các loài trong
họ Thông .............................................................................................................6
1.1.4. Đánh giá về mức độ nguy cấp của một số loài trong họ Thông ................8
1.1.5. Nghiên cứu chi Thiết sam giả (Pseudotsuga) và loài Thiết sam
giả lá ngắn .........................................................................................................10
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam..........................................................................12
1.2.1. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học.................................................12
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái............................................................14
1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh và khả năng nhân giống các loài trong họ Thông..........15
1.2.4. Đánh giá về mức độ nguy cấp của các loài trong họ Thông....................19
1.2.5. Nghiên cứu chi Thiết sam giả (Pseudotsuga) và loài Thiết sam giả
lá ngắn................................................................................................................22
1.3. Thảo luận và xác định vấn đề nghiên cứu của luận án ......................................26
iv
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU.........................................................................................................30
2.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................30
2.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................30
2.1.2. Địa hình....................................................................................................30
2.1.3. Khí hậu.....................................................................................................31
2.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng................................................................................33
2.1.5. Rừng và thực vật rừng..............................................................................34
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội .....................................................................................34
2.2.1. Dân tộc .....................................................................................................34
2.2.2. Dân số và lao động...................................................................................35
2.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế....................................................................35
2.2.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực
nghiên cứu..........................................................................................................37
Chƣơng 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................38
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................38
3.1.1. Đối tượng .................................................................................................38
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................38
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu................................................................................38
3.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................38
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................38
3.3.1. Phương pháp luận ....................................................................................38
3.3.2. Phương pháp kế thừa ...............................................................................39
3.3.3. Phương pháp điều tra thực địa .................................................................39
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................50
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................58
4.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Thiết sam giả lá ngắn..........................58
4.1.1. Đặc điểm hình thái của loài Thiết sam giả lá ngắn..................................58
4.1.2. Đặc điểm vật hậu của loài Thiết sam giả lá ngắn ....................................62
v
4.1.3. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu lá của loài Thiết sam giả lá ngắn.................62
4.1.4. Đặc điểm tăng trưởng về đường kính và chiều cao của loài
Thiết sam giả lá ngắn .......................................................................................65
4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài Thiết sam giả lá ngắn..........................67
4.2.1. Đặc điểm địa hình ....................................................................................67
4.2.2. Đặc điểm đất ............................................................................................69
4.2.3. Đặc điểm khí hậu .....................................................................................70
4.2.4. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi có loài Thiết sam giả lá ngắn
phân bố................................................................................................................72
4.3. Nghiên cứu đặc điểm của lớp cây tái sinh và của loài Thiết sam giả lá ngắn ..........86
4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh ................................87
4.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng..........88
4.3.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh......................................................89
4.3.4. Phân bố cây Thiết sam giả lá ngắn tái sinh theo cấp chiều cao...............90
4.3.5. Phân bố cây Thiết sam giả lá ngắn tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang........91
4.3.6. Tái sinh tự nhiên của loài Thiết sam giả lá ngắn quanh gốc cây mẹ .......92
4.3.7. Động thái tăng trưởng của cây tái sinh tự nhiên của loài Thiết sam
giả lá ngắn tại Hà Giang.....................................................................................93
4.3.8. Ảnh hưởng của một số nhân tố đến tái sinh tự nhiên của loài Thiết
sam giả lá ngắn tại Hà Giang .............................................................................94
4.4. Nghiên cứu khả năng nhân giống bằng hom của loài Thiết sam giả lá ngắn...........97
4.4.1. Kết quả giâm hom lần 1: Tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm
nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ...........................................97
4.4.2. Kết quả giâm hom lần 2: Tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm
nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ...........................................98
4.4.3. Kết quả giâm hom lần 3: Tại Trung tâm bảo tồn Thông, xã Cán
Tỷ, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang..................................................................101
4.5. Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến sự tồn tại, sinh trưởng của
loài Thiết sam giả lá ngắn .......................................................................................104
vi
4.6. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Thiết sam giả lá ngắn .....110
4.6.1. Đề xuất về giải pháp quản lý: bổ sung loài Thiết sam giả lá ngắn
vào Nghị định quy định về quản lý và Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm từ rừng Việt Nam...................................................110
4.6.2. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh để bảo tồn và phát
triển loài Thiết sam giả lá ngắn........................................................................111
4.6.3. Một số giải pháp về kinh tế xã hội nhằm hạn chế sự tác động tiêu
cực đến loài Thiết sam giả lá ngắn và môi trường sống của loài.....................113
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................................114
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................118
PHỤ LỤC...............................................................................................................128
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BNN Bộ Nông nghiệp
CS Cộng sự
CT Công thức
CTV Cây triển vọng
D00 Đường kính gốc (cm)
D1.3 Đường kính ở vị trí 1,3m (cm)
ĐDSH Đa dạng sinh học
Dt Đường kính tán (m)
ĐTC Độ tàn che
ĐTQTR Điều tra quy hoạch rừng
ĐVT Đơn vị tính
FAO Tổ chức nông lương liên hợp quốc
GPS Hệ thống định vị toàn cầu
Hvn Chiều cao vút ngọn (m)
IUCN Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế (International Union for
Conservatin of Nature)
IVI Chỉ số quan trọng (Important Value Index) (%)
KBT Khu bảo tồn
KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên
LSNG Lâm sản ngoài gỗ
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ODB Ô dạng bản
OTC Ô tiêu chuẩn
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural Appraisal)
QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
QXTV Quần xã thực vật
TCLN Tổng cục Lâm nghiệp
TN Thí nghiệm
TSGLN Thiết sam giả lá ngắn
TTXVN Thông tấn xã Việt Nam
UB Ủy ban
VQG Vườn quốc gia
WWF Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (World Wide Fund for Nature)
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu 3.1: Phiếu điều tra khí hậu và vật hậu học Thiết sam giả lá ngắn.................41
Biểu 3.2: Biểu điều tra tầng cây cao ......................................................................43
Biểu 3.3: Biểu điều tra cây bụi, thảm tươi.............................................................44
Biểu 3.4: Biểu điều tra cây tái sinh........................................................................45
Biểu 3.5. Phiếu điều tra tái sinh loài Thiết sam giả lá ngắn dưới tán cây mẹ............46
Biểu 3.6. Biểu điều tra tăng trưởng của cây tái sinh..............................................46
Bảng 1.1. Thông Việt Nam trong khung cảnh thế giới ................................................13
Bảng 2.1. Dân số và hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp của tỉnh Hà
Giang năm 2013.............................................................................................36
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức giâm hom Thiết sam giả
lá ngắn với 3 lần lặp.......................................................................................48
Bảng 3.2. Kết quả phân tích cấu tạo giải phẫu lá Thiết sam giả lá ngắn.....................51
Bảng 4.1. Kích thước cây Thiết sam giả lá ngắn trưởng thành tại tỉnh Hà Giang......59
Bảng 4.2. Kết quả phân tích giải phẫu lá Thiết sam giả lá ngắn..................................62
Bảng 4.3. Sinh trưởng đường kính và chiều cao của Thiết sam giả lá ngắn...............65
Bảng 4.4a. Thống kê các OTC có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố ở vị trí
sườn núi ..........................................................................................................67
Bảng 4.4b. Thống kê các OTC có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố ở vị trí
đỉnh núi...........................................................................................................68
Bảng 4.5. Đặc điểm đất đai khu vực nghiên cứu ..........................................................69
Bảng 4.6. Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản trong 3 năm tại tỉnh Hà Giang ........................70
Bảng 4.7. Chiều cao lâm phần và của loài Thiết sam giả lá ngắn................................72
Bảng 4.8. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố ....................77
Bảng 4.9. Cấu trúc tổ thành rừng trên núi đá vôi nơi có loài Thiết sam giả lá
ngắn tại Hà Giang ..........................................................................................79
Bảng 4.10. Chỉ số đa dạng loài tầng cây gỗ rừng trên núi đá vôi - nơi phân bố
của loài Thiết sam giả lá ngắn.......................................................................80
Bảng 4.11. Quan hệ sinh thái loài Thiết sam giả lá ngắn với các loài khác trong
cấu trúc tổ thành rừng....................................................................................81
Bảng 4.12. Kết quả phân tích tương quan Hvn/D1.3 bằng hàm đường thẳng .................82
Bảng 4.13. Kết quả phân tích tương quan Hvn/D1.3 bằng hàm Logarit ..........................83
ix
Bảng 4.14. Kết quả phân tích tương quan Hvn/D1.3 bằng hàm Parabol..........................83
Bảng 4.15. Kết quả phân tích tương quan Hvn/D1.3 bằng hàm mũ.................................84
Bảng 4.16. Các dạng phương trình tương quan giữa chiều cao và đường kính
của loài Thiết sam giả lá ngắn.......................................................................84
Bảng 4.17. Kết quả phân tích tương quan Dt/D1.3 bằng hàm đường thẳng ...................85
Bảng 4.18. Kết quả phân tích tương quan Dt/D1.3 bằng hàm Logarit ............................85
Bảng 4.19. Các dạng phương trình tương quan giữa đường kính tán và đường
kính ngang ngực của loài Thiết sam giả lá ngắn..........................................86
Bảng 4.20. Tổ thành cây tái sinh rừng trên núi đá vôi ở Hà Giang ...............................87
Bảng 4.21. Mật độ tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng của rừng ở Hà Giang ........88
Bảng 4.22. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở Hà Giang......................................89
Bảng 4.23. Tổng hợp mật độ loài Thiết sam giả lá ngắn tái sinh ở các cấp chiều
cao ở Hà Giang...............................................................................................90
Bảng 4.24. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang của loài Thiết sam
giả lá ngắn.......................................................................................................91
Bảng 4.25. Tần xuất tái sinh tự nhiên của loài Thiết sam giả lá ngắn quanh gốc
cây mẹ.............................................................................................................92
Bảng 4.26. Động thái tăng trưởng của loài Thiết sam giả lá ngắn tái sinh tại
Hà Giang ............................................................................................93
Bảng 4.27. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh của loài Thiết sam giả
lá ngắn.............................................................................................................94
Bảng 4.28. Ảnh hưởng của địa hình đến tái sinh của loài Thiết sam giả lá ngắn .........95
Bảng 4.29. Ảnh hưởng của địa hình đến chất lượng sinh trưởng cây Thiết sam
giả lá ngắn tái sinh..........................................................................................96
Bảng 4.30. Ảnh hưởng của con người đến tái sinh của loài Thiết sam giả lá ngắn......96
Bảng 4.31. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ hom sống của loài Thiết sam giả lá ngắn ......98
Bảng 4.32. Tỷ lệ ra rễ và các chỉ tiêu ra rễ của hom Thiết sam giả lá ngắn sau
đợt thí nghiệm ................................................................................................99
Bảng 4.33. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ hom sống của loài Thiết sam giả lá ngắn ....101
Bảng 4.34. Tỷ lệ ra rễ của hom Thiết sam giả lá ngắn sau đợt thí nghiệm .................103
Bảng 4.35. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về ảnh hưởng của con người đến loài
Thiết sam giả lá ngắn...................................................................................107
Bảng 4.36. Thể tích loài Thiết sam giả lá ngắn.............................................................108
x
DANH MỤC CÁC ẢNH, HÌNH
Biểu 3.1: Phiếu điều tra khí hậu và vật hậu học Thiết sam giả lá ngắn .................41
Biểu 3.2: Biểu điều tra tầng cây cao ......................................................................43
Biểu 3.3: Biểu điều tra cây bụi, thảm tươi .............................................................44
Biểu 3.4: Phiếu điều tra cây tái sinh.......................................................................45
Biểu 3.5: Phiếu điều tra tái sinh loài Thiết sam giả lá ngắn dưới tán cây mẹ........46
Biểu 3.6: Phiếu điều tra động thái tăng trưởng của cây tái sinh ............................46
Ảnh 4.1: Cây Thiết sam giả lá ngắn tự nhiên........................................................58
Ảnh 4.2: Vết đẽo thân cây Thiết sam giả lá ngắn .................................................58
Ảnh 4.3: Đặc điểm lá.............................................................................................60
Ảnh 4.4: Hình thái lá trưởng thành .......................................................................60
Ảnh 4.5: Hình thái lá non ......................................................................................61
Ảnh 4.6: Hình thái hoa ..........................................................................................61
Ảnh 4.7a: Hình thái nón..........................................................................................61
Ảnh 4.7b: Hình thái nón..........................................................................................62
Ảnh 4.8: Hình thái hạt ...........................................................................................62
Ảnh 4.9: Đặc điểm cấu tạo lá cây Thiết sam giả lá ngắn ......................................64
Ảnh 4.10: Thiết sam giả lá ngắn tái sinh.................................................................88
Hình 4.11: Phân bố câyThiết samgiả lá ngắn tái sinh theo cấp chiều cao ở Hà Giang.......90
Ảnh 4.12: Hom Thiết sam giả lá ngắn ra rễ ở cuối đợt thí nghiệm tại Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên...........................................................100
Ảnh 4.13: Hom Thiết sam giả lá ngắn ra rễ ở cuối đợt thí nghiệm ở các công
thức thí nghiệm tại Hà Giang ...............................................................102
Ảnh 4.14: Tác động của con người đến loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang ......107
Hình 4.1: Biểu đồ sinh trưởng về đường kính loài Thiết sam giả lá ngắn .............66
Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng về chiều cao loài Thiết sam giả lá ngắn ................66
Hình 4.3: Phẫu đỗ rừng nơi loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố ở vị trí sườn núi ........74
Hình 4.4: Phẫu đồ rừng nơi loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố ở vị trí đỉnh núi.........76
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Ngành Thông - Pinophyta là một ngành thực vật có giá trị khoa học và thực
tiễn lớn lao và nhiều mặt, đồng thời cũng rất nhạy cảm. Việt Nam là một trong 10
điểm nóng của Thông trên thế giới với 40% số loài được xếp vào danh sách các loài
bị đe dọa tuyệt chủng trên thế giới và 90% số loài được đánh giá là bị đe dọa tuyệt
chủng ở mức quốc gia (trong đó 9% rất nguy cấp (CR), 33 % đang có nguy cơ bị
tuyệt chủng (EN) và 45% sắp bị tuyệt chủng - VU) - Nguyễn Tiến Hiệp và cs, 2005
[22]. Núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam, trong đó có Hà Giang là vùng có nhiều loài
Thông nhất Việt Nam, chúng phân bố chủ ở độ cao từ 600 đến 1600 m thuộc đai núi
thấp. Đây cũng là vùng có nhiều triển vọng nhất trong việc phát hiện các taxon thực
vật mới, quan trọng. Trước đây những nghiên cứu Thông mới tập trung ở Bát Đại
Sơn và một số xã lân cận còn ở những vùng khác hầu như chưa có.
Hà Giang là một trong những tỉnh có nhiều núi đá vôi nhất cả nước, mặc dù
cho đến thời điểm này chưa có những nghiên cứu đầy đủ về đa dạng sinh học vùng
núi đá vôi Hà Giang, tuy nhiên, từ những nghiên cứu đã được công bố vào những
năm thuộc thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay cho thấy, vùng núi đá vôi Hà Giang
đã và đang là đối tượng được quan tâm về khoa học và ngày càng hấp dẫn đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung, phát triển du lịch sinh thái nói riêng của tỉnh.
Hệ thực vật trên núi đá vôi ở Hà Giang không chỉ có giá trị khoa học mà nhiều loài
có giá trị kinh tế cao, trong những năm qua đã phát hiện được khá nhiều loài Thông
ở đây, chứng tỏ đa dạng sinh học ở đây còn nhiều tiềm ẩn cần khám phá.
Chi Thiết sam giả Pseudotsuga - trên thế giới có 75 loài, Việt Nam cho đến
nay mới chỉ gặp 1 loài: Pseudotsuga chinensis Dode, Nguyễn Tiến Hiệp viết trong
Thông Việt Nam 2004 với tên Thiết sam giả Pseudotsuga chinensis Dode - tên
đồng nghĩa là Pseudotsuga chinensis var. brevifolia (W.C.Cheng & L.K.Fu)
Farjon & Silba. Trong Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật có tên: Thiết sam
giả lá ngắn Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975 cũng vẫn có tên
đồng nghĩa là Pseudotsuga sinensis var. brevifolia (W.C Cheng & L.K.Fu) Farjon
& Silba. Như vậy, Việt Nam hiện chỉ có 1 loài, là Thiết sam giả lá ngắn
Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975.
2
Theo Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22], Thiết sam giả lá ngắn là 1 trong
số 33 loài Thông của Việt Nam được xếp vào danh sách các loài bị đe dọa tuyệt
chủng ở mức độ quốc gia. Trong Sách đỏ Việt Nam (2007) [2], Thiết sam giả lá
ngắn thường mọc trên đỉnh núi đá vôi ở độ cao >1000m, có nguy cơ bị đe dọa do
khai thác và môi trường sống bị phá hủy và xếp ở bậc sẽ nguy cấp (VU). Tuy
nhiên, cơ sở khoa học để bảo tồn loài cây này còn chưa được nghiên cứu đầy đủ:
như việc phân loại, xác định điều kiện nơi mọc, đặc điểm sinh học, sinh thái, tái
sinh, nhân giống của loài Thiết sam giả lá ngắn trên địa bàn tỉnh Hà Giang còn
nhiều hạn chế. Để bảo tồn loài quý hiếm này cần thiết phải có những nghiên cứu
sâu về đặc điểm hình thái, sinh thái học và nhân giống là cần thiết làm cơ sở đề
xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài quý hiếm trên địa bàn. Với ý nghĩa
đó, việc thực hiện luận án: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải
pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W. C Cheng
& L. K. Fu, 1975) tại tỉnh Hà Giang” là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu tổng quát
Bổ sung những thông tin mới về đặc điểm sinh học, sinh thái làm cơ sở
khoa học và thực tiễn cho công tác bảo tồn và phát triển loài Thiết sam giả lá ngắn
Pseudotsuga brevifolia W. C Cheng & L. K. Fu, 1975 tại Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được một số đặc điểm sinh học, sinh thái và đặc trưng lâm học
của loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia) trong các QXTV rừng tự
nhiên tại khu vực nghiên cứu.
- Thử nghiệm kỹ thuật nhân giống vô tính từ hom cành và xác định một số nhân
tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của loài Thiết sam giả lá ngắn trong tự nhiên
làm cơ sở đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này tại địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
3.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái và tái sinh,
nhân giống, luận án đã xây dựng được cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp bảo
tồn và phát triển loài Thiết sam giả lá ngắn.
3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu là những tư liệu quý, tài liệu tham khảo có giá trị và là
cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn.
4. Đóng góp mới của luận án
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về đặc điểm sinh
học, sinh thái, cấu tạo giải phẫu lá của loài Thiết sam giả lá ngắn - một loài mới
được phát hiện ở Việt Nam và đang có nguy cơ bị đe dọa cao.
Lần đầu tiên thử nghiệm thành công nhân giống bằng hom cho loài Thiết
sam giả lá ngắn, bước đầu có thể kết luận loài Thiết sam giả lá ngắn có thể nhân
giống bằng hom.
5. Bố cục của luận án
Luận án gồm 124 trang, 40 bảng, 16 sơ đồ biểu đồ và ảnh minh họa, tham
khảo 94 tài liệu trong đó 72 tài liệu tiếng Việt và 22 tài liệu tiếng nước ngoài và một
phần phụ lục gồm các bảng biểu minh họa kết quả điều tra và tính toán được cấu
trúc thành các phần và chương như sau:
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận - Tồn tại và kiến nghị
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học
1.1.1.1. Về ngành Thông (Pinophyta)
Ngành Thông (Pinophyta) còn gọi là ngành Hạt trần (Gymnospermae), gồm
các loài cây thân gỗ lớn hoặc nhỡ, ít khi là cây bụi hoặc dây leo thân gỗ. Lá hình
vảy, hình kim, hình dải, ít khi hình quạt, hình trái xoan hoặc hình lông chim. Ngành
Thông là ngành có mức độ phát triển cao, biểu hiện trong việc phức tạp hoá cơ quan
dinh dưỡng và cơ quan sinh sản để thích ứng với lối sống trên đất. Cơ quan sinh sản
thường đơn tính, có cấu tạo nón khác với cấu tạo hoa, gồm các lá bào tử xếp xoắn
ốc hoặc xếp vòng trên một trục ngắn có dạng nón. Thụ phấn nhờ gió, ít khi nhờ côn
trùng. Lá noãn mở không bao hạt, mang một đến nhiều lá noãn ở nách hoặc mép.
Hạt có phôi thẳng, mang một đến nhiều lá mầm. Gỗ tương đối mềm, chỉ có quản
bào chưa có mạch gỗ và sợi gỗ. (Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam)
Theo nhiều quan điểm phân loại khác nhau, ngành Thông có khoảng 6-8 họ
với khoảng 65-70 chi và 600-650 loài - Lott J. et al, 2002 [83]. Trong ngành Thông
trước đây người ta phân thành 7 bộ, nhưng qua kiểm tra gen, các
bộ Taxales, Araucariales - Nizam Khan U. et al, 1971 [85], và Cupressales được
xếp vào bộ Thông. Bộ Thông cùng với 3 bộ khác là Cordaitales, Vojnovskyales và
Voltziales tạo thành ngành Thông.
Thông được chia thành 3 phân giống, dựa trên các đặc tính về hạt, lá và nón:
Pinus subg. Pinus, Pinus subg. Ducampopinus, Pinus subg. Strobus. Việc phân loại
của Thông do Little và Critchfield tiến hành sau đó được thay đổi và bổ sung của
Michael Frankis, Jesse P. Perry, Keith Rushforth, David Richardson. Nói chung, các
phân loại đó đều dựa vào đặc tính của hạt, nón và lá - Michael Frankis (1999, 2002)
[84], Richardson D. M. (ed.), 2000 [87].
1.1.1.2. Về họ Thông (Pinaceae)
Họ Thông (Pinaceae) đa số là dạng cây gỗ hay cây bụi phân cành, thường
xanh hiếm khi rụng lá. Lá hình dải hẹp hay hình kim; nón đực gồm nhiều vảy bao
phấn xếp xoắn nhiều vòng tập hợp thành bông hình cầu hay hình trụ, đơn độc hay
5
chụm; mỗi vảy mang (1) 2 - 9 bao phấn, nón cái mang nhiều vảy noãn xếp xít với
nhau, vảy noãn mang 1-15 noãn ở mặt trong của vảy, lá bắc của vảy noãn không
dính với vảy, nhìn rõ hay không rõ ở nón già; vảy noãn có phần rốn ở giữa nhìn rõ ở
mặt ngoài (trừ các chi Abies, Tsuga, Keteleeria), luôn có hai hạt có cánh ở gốc, lá
mầm thường nhiều hơn hai. Đa số các loài có bộ rễ rất phát triển, trên rễ các loài
Thông cấu tạo nên thảm rừng có loài nấm cộng sinh. Một số loài có kích thước lớn,
cao tới 40-50m và đường kính 0,5-1,2m. Chi Thông (Pinus) là chi lớn nhất trong họ
gồm khoảng 100 loài, thông thường là cây gỗ thường xanh, cao tới 30-45m – Lê Thị
Huyên và cs (2004) [28].
Họ Thông bao gồm nhiều loài thực vật có quả nón với giá trị thương mại quan
trọng như Tuyết tùng, Linh sam, Thiết sam, Thông rụng lá, Thông và Vân sam. Họ này
bao gồm những cây thân gỗ, thân có nhựa thơm, tán thường hình tháp. Là họ lớn nhất
trong bộ này nếu tính theo sự đa dạng về loài, với khoảng 220-250 loài trong 11 chi, lớn
thứ hai sau họ Hoàng đàn (Cupressaceae) về khu vực phân bố địa lý. Cây thân gỗ cao từ 2
đến 100m, chủ yếu là thường xanh (ngoại trừ hai chi Larix và Pseudolarix là cây sớm rụng
lá), có chứa nhựa thơm, các nón đơn tính cùng gốc, với các cành mọc đối hay theo vòng
xoắn và các lá hình kim hay hình dải hoặc hình vẩy sắp xếp theo đường xoắn ốc hay mọc
cụm trên đầu cành ngắn. Các nón cái thường lớn và có dạng gỗ, dài 2-60cm, với nhiều vảy
(lá) bắc sắp xếp xoắn ốc và trên mỗi vảy bắc có hai hạt có cánh mỏng. Nón cái gồm nhiều
lá noãn xếp xoắn ốc, mỗi lá noãn mang 2 noãn đảo, lá noãn không dính liền với lá bắc. Các
nón đực thường có dạng hình trụ tròn và nhỏ, dài 0,5-6cm và rụng sớm sau khi thụ phấn.
Nhị nhiều xếp xoắn ốc, mỗi nhị mang 2 bao phấn. Các phấn hoa được phân tán nhờ gió.
Các hạt được phân tán chủ yếu nhờ gió, tuy nhiên ở một số loài thì các hạt lớn với cánh
suy giảm được chim chóc phân tán. Các phôi là dạng đa lá mầm, với 3-24 lá mầm. Quả
nón phát triển trong 1-2 năm, rồi hóa gỗ. (Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam)
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái
1.1.2.1. Về ngành Thông (Pinophyta)
Thông là một nhóm thực vật tự nhiên với khoảng 630 loài và có giá trị kinh tế
và sinh thái đặc biệt cao. Những cây này gặp trên tất cả các châu lục trừ châu Nam cực
(nơi cũng tìm thấy các hóa thạch Thông) và trong gần như tất cả các quần xã rừng.
Nhiều quần xã trong đó có Thông chiếm ưu thế. Mặc dù có nhiều loài Thông phân bố
rộng với hàng triệu, thậm chí hàng tỷ cá thể nhưng ít nhất cũng có 25% tổng số các loài
Thông bị đe dọa tuyệt chủng. Theo thời gian các loài mới và cả các chi mới vẫn còn
6
đang được tiếp tục phát hiện ở những vùng sâu vùng xa, bổ sung thêm vào danh sách
các loài Thông quí hiếm và bị đe dọa. Thông đóng một vai trò quan trọng trong lâm
nghiệp. Phần lớn gỗ xẻ trong nền kinh tế thế giới là từ các loài Thông – Nguyễn Tiến
Hiệp và cs (2005) [22].
1.1.2.2. Về họ Thông (Pinaceae)
Richardson D. M. (ed.) (2000) [87], các loài trong họ Thông sinh sống tự
nhiên ở hầu khắp Bắc bán cầu. Ở lục địa Á-Âu, chúng phân bố từ quần đảo
Canaria, bán đảo Iberia và Scotland đến vùng viễn đông Nga, ở Philippines, Na
Uy, Phần Lan và Thụy Điển (thông Scot), và ở Đông Siberi (thông lùn Siberi),...
Theo Farjon A. and Page C. N. (1999) [78], các loài trong họ Thông ở Nam bán
cầu chủ yếu nằm theo các dãy núi chính như dãy Andes ở Nam Mỹ. Phần lớn diện tích
ở Bắc bán cầu do một số nhỏ các loài cây họ Thông (Pinaceae) chiếm ưu thế.
FAO (1995), cho biết ở Bắc bán cầu các chi thuộc họ Thông (Abies, Larix,
Picea, Pinus) thường chiếm ưu thế. (Dẫn theo Trần Ngọc Hải, 2012 [15]).
Phần lớn cây thuộc họ Thông gặp ở các vùng núi cao thuộc các vĩ độ vùng ôn đới
và cận nhiệt đới, thường là những nơi có lượng mưa lớn. Tuy nhiên, một số loài còn thấy
gặp ở cả những nơi khí hậu khô hoặc ở những vùng rất lạnh gần Bắc Cực. Trên Bắc bán
cầu, các diện tích lớn của châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ các loài chiếm ưu thế chỉ có một
số ít, ví dụ như loài Thông (Pinus sylvestris) gặp từ vùng ven biển phía Tây Scotland gần
như cho tới phần phía Đông của Trung Quốc và Liên Xô cũ. Tính đa dạng của Thông
lớn hơn ở Bắc bán cầu tại các vùng như Mêhicô, Tây Nam Hoa Kỳ, Trung Quốc và
Đông Dương - Nguyễn Đức Tố Lưu và cs (2004) [40].
Họ Thông được tìm thấy phần lớn ở Bắc bán cầu với hầu hết các loài trong khu
vực ôn đới nhưng cũng tìm thấy ở khu vực nhiệt đới và hàn đới. Chỉ có một loài có khu
vực sinh trưởng vượt qua đường xích đạo ở khu vực Đông Nam Á. Các trung tâm đa
dạng chủ yếu được tìm thấy ở các dãy núi thuộc Tây Nam Trung Quốc, miền trung
Nhật Bản, California (Hoa Kỳ) và Mexico. (Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam).
1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh và khả năng nhân giống các loài trong họ Thông
1.1.3.1. Về tái sinh tự nhiên
Nhiều loài Thông có hoa đơn tính khác gốc, ví dụ như các loài Dẻ tùng, các
cây cái của các loài này hiếm khi tạo nón và do đó việc tạo hạt thường rất ít gặp,
điều này cũng có thể đi kèm với việc khai thác có chọn lọc, làm thay đổi tỷ lệ đực
7
cái trong quần thể. Những loài khác lại phụ thuộc vào việc tái sinh thất thường và
đòi hỏi phải có các khu vực trống cho tái sinh. Việc tạo hạt cũng có thể không
thường xuyên đối với những loài này.
Theo Trieu Thanh Cong et al (2013) [73] đã cho rằng tính ổn định của quần
thể Du sam đá vôi (Keteleeria davidiana) phụ thuộc hoàn toàn vào sự liên tục của
các thế hệ cây tái sinh. Khả năng tái sinh phụ thuộc lớn vào độ tàn che của tầng
cây cao. Nếu độ tàn che ở mức trung bình (0,6-0,7) dưới tán rừng số lượng cây
mầm, cây mạ, cây con nhiều. Nếu độ tàn che cao, ánh sáng lọt xuống tầng mặt đất
rất ít, làm ảnh hưởng không tốt đến sức sống của cây con. Ngược lại nếu độ tàn
che thấp cỏ dại, cây bụi sẽ phát triển mạnh, tầng thảm khô dày, làm cho hạt rụng
sẽ rất khó tiếp xúc được với đất. Ở những lập địa phù hợp với Du sam đá vôi, kết
cấu của rừng cũng như kết cấu của quần thể Du sam hoàn chỉnh, các tiến trình tái
sinh diễn ra thuận lợi, cây tái sinh sinh trưởng tốt và liên tục có các thế hệ tham
gia vào tầng cây gỗ. Điều này sẽ gìn giữ được tính ổn định của quần thể Du sam.
Du sam đá vôi còn có đặc điểm tái sinh rìa rừng, mở rộng diện tích quần thể. Khả
năng tái sinh quanh gốc cây mẹ của Du sam đá vôi rất mạnh. Các chỗ trống trong
rừng cũng đều có Du sam đá vôi tái sinh và phân bố tương đối đều.
1.1.3.2. Về khả năng nhân giống
Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001) [46], các loài Thông được nhiều nước
trên thế giới tập trung nghiên cứu ứng dụng giâm hom nhằm phục vụ cho các
chương trình trồng rừng dòng vô tính đã được tuyển chọn. Riêng hai nước
Australia và Newzeland sản xuất hàng năm trên 10 triệu cây hom Pinus radiata.
Qua trên 10 năm khảo nghiệm ở Mỹ mới đưa vào sản xuất đại trà cây Thông Noel
(P. attenuata x P. radiata) với các đặc tính tốt của cây trang trí, sinh trưởng
nhanh, chịu lạnh, chịu hạn.
Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001) [46], nghiên cứu về sinh trưởng của cây
hom đã được thực hiện nhiều ở Australia và Newzeland cho loài Thông Pinus
radiate và ở Mỹ cho loài Pinus taeda.
Trên thế giới, Singh S. P. (2006) [89] khi nghiên cứu về ảnh hưởng của hóc
môn sinh trưởng tới nhân giống bằng cành hom của loài Thông đỏ himalaya - Taxus
baccata L. đã cho thấy trong số 4 chất kích thích ra rễ: Indole -3-Acetic Acid
(IAA), Indole Butyric Acid (IBA), Gibberelic Acid (GA3) và Naphthalene Acetic
Acid (NAA) đem thí nghiệm ở 5 loại nồng độ khác nhau cho mỗi chất tương ứng là
8
1.000 ppm, 2.500 ppm, 5.000 ppm, 10.000 ppm và 12.500 ppm, thấy rằng chất kích
thích ra rễ IBA cho tỷ lệ ra rễ tốt nhất nếu so với các chất còn lại, mặt khác kết quả
thí nghiệm chỉ ra rằng chất kích thích IBA có nồng độ 10.000 ppm cho tỷ lệ ra rễ
cao nhất là 60,01% và 76,68%.
1.1.4. Đánh giá về mức độ nguy cấp của một số loài trong họ Thông
Các đe dọa tới sự tồn vong của Thông ở mức độ loài rất nhiều mặt, tuy nhiên
có thể thấy một số các yếu tố và xu hướng chính. Cũng như những nhóm thực vật
khác số lượng các loài Thông có xu hướng tăng từ các vùng ôn đới lạnh đến vùng
nhiệt đới. Đối với Thông, điều này có nghĩa là những điểm nóng nằm ở vùng nhiệt
đới hoặc cận nhiệt đới, phần lớn tập trung ở các vùng núi. Các vùng này thường là
những nơi có dân số đông, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên như chặt gỗ diễn ra
mạnh, hệ sinh thái mà Thông phụ thuộc vào đó có nhiều thay đổi tiềm tàng. Việc biến
mất và suy thoái các nơi sống là yếu tố thường thấy nhất khi đánh giá các đe dọa tới
Thông nếu như những loài này không trực tiếp bị đe dọa do số lượng các cá thể còn
lại hạn chế, điều thường gặp ở nhiều loài Thông. Việc khai thác gỗ là yếu tố đe dọa
kế tiếp. Khác với việc khai thác quy mô lớn đối với một số Thông ở phía bắc mà nếu
được quản lý tốt thì có khả năng tái sinh lại (tài nguyên có khả năng tái tạo), nhiều
loài Thông ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới vốn đã rất hiếm, lại mọc chậm và chỉ
phát triển tốt trong các khu rừng tự nhiên. Việc khai thác những cây này ở quy mô
lớn sẽ không bền vững. Tuy nhiên, việc này lại trở nên ngày càng có ảnh hưởng lớn
do nhu cầu và khả năng xuất khẩu ra thị trường quốc tế ngày càng tăng - Nguyễn Tiến
Hiệp và cs (2005) [22].
Theo Farjon, 2001 [77], trên thế giới có 630 loài Thông thuộc 69 chi. Kế
hoạch hành động Thông quốc tế của IUCN (Farjon & Page, 1999) [78] đã xác định
các điểm nóng Thông là các vùng có tính đa dạng sinh học cao với số lượng các loài
bị đe dọa tuyệt chủng cao, trên 2% so với tổng số loài bị đe dọa tuyệt chủng ở mức
quốc tế. Danh mục đỏ các loài bị đe dọa tuyệt chủng của IUCN (2003) [81], liệt kê
291 loài thông (gần một nửa số loài Thông trên thế giới) được đánh giá bị đe dọa
tuyệt chủng ở mức quốc tế.
Có nhiều loài Thông được xếp là bị đe dọa tuyệt chủng ở mức toàn thế giới,
rất nhiều loài khác bị đe dọa trong một phần phân bố tự nhiên của loài, những đe
dọa hay gặp nhất là việc khai thác quá mức lấy gỗ hay các sản phẩm khác, phá
rừng làm bãi chăn thả gia súc, trồng trọt và làm nơi sinh sống cho con người cùng
9
với sự gia tăng tần suất của các đám cháy rừng. Đối với nhiều loài nguy cơ tuyệt
chủng tăng lên do các quần thể thường nhỏ và có phân bố hạn chế. Một số những
đe dọa gián tiếp mà nhiều loài cũng gặp phải như việc khai thác có chọn lọc hay
khai thác chỉ trong một phần nhất định của loài có thể dẫn đến hao kiệt nguồn gen
và làm mất đi những quần thể có tính thích nghi riêng biệt ở địa phương. Quá trình
này còn kèm theo các quá trình diễn thế tự nhiên trong hệ sinh thái rừng dẫn đến
những thay đổi thành phần loài của rừng. Việc chặt hạ các khu rừng xung quanh
cũng có thể dẫn đến những thay đổi khí hậu tại địa phương hay trong vùng mà sẽ
ảnh hưởng xấu tới các rừng Thông. Quá trình ô nhiễm gây ra mưa a xít đã có ảnh
hưởng lớn tới các khu rừng Thông ở châu Âu cho dù có thể ô nhiễm này được
hình thành từ cách xa hàng trăm kilomet.
Như vậy, trên thế giới đã có những nghiên cứu về ngành Thông, họ Thông và
một số loài riêng biệt về đặc điểm sinh học của loài như: vị trí phân loại, đặc điểm
hình thái, đặc điểm sinh thái của Thông trên thế giới, Thông là loài có phân bố
rộng từ Bắc bán cầu đến vùng Nam bán cầu, trên thế giới có một số điểm nóng về
Thông, vì vậy cần thiết phải bảo tồn những cá thể loài ở những nơi đó tránh nguy
cơ bị tuyệt chủng. Trên thế giới việc nhân giống bằng hom và nghiên cứu về sinh
trưởng của hom giâm đã được tiến hành nhằm đáp ứng nhu cầu về giống cho các
chương trình trồng rừng, trong vấn đề bảo tồn ngoại vi các loài thực vật quý hiếm
thì nhân giống bằng hom là một trong những phương pháp khả thi cần được nghiên
cứu để áp dụng. Đối với các loài thực vật nói chung và các loài Thông nói riêng thì
mối đe dọa lớn nhất đối với sự tồn tại của chúng chính là những tác động của con
người thông qua các hoạt động khai thác không bền vững, vấn đề này đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu để tìm ra được giải pháp nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất những tổn hại do con người gây ra. Tầm quan trọng của Thông
làm cho việc bảo tồn chúng trở nên có ý nghĩa đặc biệt, sự có mặt của chúng trong
các tài liệu bảo tồn: Danh lục đỏ IUCN, công ước CITES đã chứng tỏ mối đe dọa
của chúng. Sự phức tạp trong các yếu tố đe dọa gặp phải đòi hỏi cần có một loạt
các chiến lược được ban hành để bảo tồn và sử dụng bền vững các loài cây này.
Những thông tin về phân loại Thông trên thế giới đã rõ ràng, như vậy, ngành Thông
trên thế giới bao gồm có 6-8 họ với khoảng 65-70 chi và 600-650 loài.
10
1.1.5. Nghiên cứu chi Thiết sam giả (Pseudotsuga) và loài Thiết sam giả lá ngắn
1.1.5.1. Về chi Thiết sam giả
Về phân loại của chi Thiết sam (Pseudotsuga) trong Thực vật chí Trung Quốc
– Fu L. G. et al (1999) [79] cho rằng, trên thế giới có 6 loài phân bố ở Trung Quốc,
Nhật Bản, Bắc Mỹ; 5 loài tại Trung Quốc là: Pseudotsuga forrestii Craib;
Pseudotsuga sinensis Dode; Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu in W.
C. Cheng & al.; Pseudotsuga macrocarpa (Vasey) Mayr, Wald.; Pseudotsuga
menziesii (Mirbel) Franco.
Theo hệ thống phân loại hiện nay, chi Thiết sam giả (Pseudotsuga Carrière,
1867) thuộc:
Lớp: Equisetopsida C. Agardh
Dưới lớp Thông: Pinidae Cronquist, Takht. & W Zimm.
Bộ Thông: Pinales Grozh.
Họ Thông: Pinaceae Spreng. ex Rudolphi.
Cho đến nay, các nhà khoa học đã thống được 75 loài thuộc chi Thiết sam
giả. Đa số các loài đã được thống kê có phân bố ở vùng châu Á: Trung Quốc, Đài
Loan, Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam,…
Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001) [46], loài Thiết sam Pseudotsuga menziesii
có thể nhân giống bằng hom song do ảnh hưởng của hiện tượng thành thục mà cây
hom nhiều khi không tạo được dạng thân thẳng đứng như mong muốn. Loài này đã
được nuôi cấy mô thành công và được đưa vào sản xuất diện rộng ở Mỹ.
Như vậy, về phân loại của các loài Thông đã được đề cập trong một số tài
liệu, nhưng phân loại chi Thiết sam mới chỉ được đề cập trong Thực vật chí Trung
Quốc, chứng tỏ việc nghiên cứu về chúng còn nhiều hạn chế. Trong chi Thiết sam giả
mới chỉ có một loài được nghiên cứu nhân giống bằng hom là Pseudotsuga menziesii.
1.1.5.2. Về loài Thiết sam giả lá ngắn
Những nghiên cứu về loài Thiết sam giả lá ngắn còn rất hạn chế. Có thể kể
đến một số nghiên cứu sau:
- Về phân loại: Nhiều đánh giá gần đây của Việt Nam (Nguyễn Tiến Hiệp và
cs, 2005) [22] đã kết luận rằng những loài phổ biến trên các ngọn núi đá vôi là
Pseudotsugasinensis var.sinensis. Sự phân bố của Pseudotsuga sinensis var. brevifolia trong
11
bản đồ thực vật Hạt trần của Trung Quốc (Ying và cs, 2004) gần với vùng phân bố
của P. sinensis var. sinensis tại Việt Nam đưa ra trên một bản đồ trong tài liệu của
Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005). Không chắc chắn rằng var. brevifolia phân bố giới
hạn ở Trung Quốc. Trong hệ thực vật của Trung Quốc (Wu & Raven, 1999),
var. brevifolia được coi là một loài riêng biệt - Farjon A. (2010) [74], Royall Botanic
Garden Edinburgh (2012) [88], Wu Zheng-yi et al (1999) [92], Yang Y., Christian T.
et al (2013) [93], Ying T. S. et al (2003) [94].
- Về tình trạng phân bố: Trên thế giới, Thiết sam núi đá phân bố ở vùng núi
thuộc Trung và Nam Trung Quốc, còn Thiết sam giả gặp ở các vùng núi đá vôi của
hai tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây.
Loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố ở Trung Quốc (tỉnh Quảng Tây, Quý Châu)
và Việt Nam. Diện tích vùng phân bố của loài được ước tính là dưới 2000 km². Số
lượng ở Trung Quốc là rất nhỏ chỉ là một vài cá thể trưởng thành ở từng địa
phương. Tổng cá thể ước tính khoảng 200.000. Số lượng các cá thể trưởng thành
được ước tính là ít hơn 10.000 và suy giảm liên tục, tất cả các tiểu quần thể xuất
hiện chứa ít hơn 1.000 cá thể trưởng thành. Phần lớn loài này sống rải rác trên các
sườn núi, đỉnh núi đá vôi ở độ cao 1000-1300m so với mực nước biển. Xuất hiện
trong các vùng cây bụi ít hơn là ở trong rừng. Pseudotsuga sinensis var. brevifolia tìm
thấy ở Trung Quốc và Việt Nam có thể loài này đang bị đe dọa do khai thác gỗ và
môi trường sống mất mát do kết quả của phá rừng. Loài này được xếp ở mức
Vulnerable B2ab(iii,v); C2a(i) - Farjon A. (2010) [74], Wu Zheng-yi et al (1999)
[92], Yang Y., Christian T. et al (2013) [93].
Các quần thể Thiết sam giả lá ngắn ở Trung Quốc được đánh giá là sẽ nguy
cấp (VU B1+2c) do có phân bố hạn chế và thay đổi môi trường sống.
Trong Danh lục đỏ IUCN (2014) [82], loài Pseudotsuga sinensis Dode var.
brevifolia (WC Cheng & LK Fu) Farjon & Silba được đánh giá ở mức Vulnerable A2cd.
Trong Thực vật chí Trung Quốc, Wu and Raven (1999) [91], đã cho rằng
loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu) hoặc
Pseudotsuga sinensis Dode var. brevifolia (W C Cheng & L K Fu) Farjon & Silba,
còn được gọi là Linh sam lá ngắn. Loài này phân bố ở Quý Châu, Quảng Tây,
thường mọc rải rác trên sườn núi, đỉnh núi đá vôi ở độ cao 1.300m so với mực nước
biển, loài sẽ bị nguy cấp. Với đặc điểm là có vỏ màu nâu, có vảy, nứt theo chiều dọc
thân cây, là xếp xoắn, nón hình trứng, gỗ cứng.
12
Vị trí của loài trong hệ thống phân loại được thể hiện như sau:
Giới: Plantae
Ngành: Pinophyta
Lớp: Pinopsida
Bộ: Pinales
Họ: Pinaceae
Chi: Pseudotsuga
Loài: Pseudotsuga brevifolia
Như vậy, Thiết sam giả lá ngắn trên thế giới mới chỉ thấy phân bố ở Trung
Quốc và Việt Nam. Đây là loài đã được một số tài liệu ở Trung Quốc mô tả về đặc
điểm hình thái, phân bố và tình trạng của loài cũng như định loại, còn các nghiên
cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái còn hạn chế.
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học
1.2.1.1. Về ngành Thông (Pinophyta)
Theo Lê Trần Chấn và cs (1999) [8], về một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật
Việt Nam, phần 2 có đề cập đến danh lục các loài thực vật Việt Nam. Trong đó ngành
Thông (Pinophyta) có 8 họ gồm: Cephalotaxaceae, Cupressaceae, Cycadaceae,
Gnetaceae,Pinaceae,Podocarpaceae,TaxaceaevàTaxodiaceae.
Theo Trần Hợp (2002) [25], ngành Thông (Pinophyta) gồm có các bộ sau: Bộ
Phỉ (Cephalotaxales), bộ Kim giao (Podocarpales), bộ Thông đỏ (Taxales), bộ Bách tán
(Araucariales), bộ Thông (Pinales), bộ Hoàng đàn (Cupressales). Trong bộ Thông có 1
họ Thông (Pinaceae) gồm có các loài: Vân sam (Abies delavayi), Du sam (Keteleeria
evelyniana), Thông caribe (Pinus caribaea), Thông năm lá (Pinus dalatensis), Thông lá
dẹp (Pinus krempfii), Thông ba lá (Pinus kesiya), Thông pà cò (Pinus kwangtungensis),
Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana), Thông nhựa (Pinus merkusii), Sam sắt (Tsuga
sinensis), Thiết sam vân nam (Tsuga yunnanensis).
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Tố Lưu và Thomas (2004) [40], Nguyễn Tiến Hiệp
và cs (2005) [22] đã liệt kê ở Việt Nam có 29-33 loài Thông bản địa thuộc 19 chi, 5 họ.
So sánh ngành Thông Việt Nam với thế giới thấy rằng số loài Thông của Việt Nam có 33
loài chiếm 5% số loài Thông đã được biết trên toàn thế giới (630 loài) và số chi bằng gần
một phần ba. So sánh giữa Thông Việt Nam và thế giới được trình bày ở bảng 1.1:
13
Bảng 1.1. Thông Việt Nam trong khung cảnh thế giới
TT Họ
Thông thế giới Thông Việt Nam
Chi Loài Chi Loài Loài đặc hữu
1 Araucariaceae 3 41 0 0 0
2 Cephalotaxaceae 1 5-11 1 1 0
3 Cupressaceae 30 135 7 8 2
4 Phyllocladaceae 1 4 0 0 0
5 Pinaceae 11 225 5 12 1 [2i
]
6 Podocarpaceae 18 190 4 6 [1-3ii
]
7 Sciadopityaceae 1 1 0 0 0
8 Taxaceae 5 23 2 6 2
Tổng số 70 624-630 19 33 5 [9]
(Nguồn: Nguyễn Tiến Hiệp và cs, 2005) [22]
Ghi chú: (i). Một số loài Thông vừa mới phát hiện ở Việt Nam và có thể là loài đặc hữu. (ii). Số lượng
các loài Thông tre ở miền Bắc Việt Nam chưa được xác định chắc chắn có thể có 2-3 loài chưa được mô
tả và những loài này có thể là loài đặc hữu.
Trần Hợp (2002) [25], trong tài liệu “Tài nguyên cây gỗ Việt Nam” đã mô tả đặc
điểm hình thái của các loài thực vật thuộc ngành Thông (Pinophyta): Vân sam (Abies
delavayi), Du sam (Keteleeria evelyniana), Thông caribe (Pinus caribaea), Thông năm
lá (Pinus dalatensis), Thông lá dẹp (Pinus krempfii), Thông ba lá (Pinus kesiya), Thông
pà cò (Pinus kwangtungensis), Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana), Thông nhựa
(Pinus merkusii), Sam sắt (Tsuga sinensis), Thiết sam vân nam (Tsuga yunnanensis). Lê
Mộng Chân và cs (2000) [4] mô tả đặc điểm hình thái cây Du sam đá vôi (Keteleeria
davidiana (Bertr.) Beissn.) cao tới 40m, đường kính có thể tới 200cm, thân thẳng, phân
cành cao, cành xòe rộng, lá xếp xoắn ốc và xếp thành mặt phẳng.
Ngoài những nghiên cứu chung của ngành Thông còn có một số nghiên cứu
về đặc điểm sinh vật học của các loài Thông như: Nghiên cứu về loài Bách xanh việt
nam (Calocedrus vietnamensis) trên núi đá vôi ở Phong Nha - Kẻ Bàng của Lê Thị
Diên và cs (2007) [12], Du sam đá vôi (Keteleeria davidiana Beissn.) ở Khu bảo tồn
thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn của Trần Ngọc Hải (2011) [16], Phan Kế Lộc và
cs (2002) [37], Sa mộc dầu (Cunninhamia konishii) ở VQG Pù Mát của Bùi Thế
Đồi và cs (2013) [13] và Nguyễn Văn Sinh (2009) [53],... Trong các nghiên cứu này
các tác giả đã nêu đặc điểm hình thái của loài, đặc điểm vật hậu, phân bố và tình
trạng của loài. Đặc điểm chung của các loài này đều là những loài quý hiếm, thường
sống trên sườn, đỉnh núi đá vôi với những quần thể nhỏ, khả năng tái sinh tự nhiên
kém. Một nghiên cứu khá toàn diện về loài Thủy tùng như: đặc điểm sinh học, sinh
thái, nhân giống và bảo tồn loài Thủy tùng ở Việt Nam của Trần Vinh (2011) [72].
14
1.2.1.2. Về họ Thông (Pinaceae)
Theo Lê Thị Huyên và cs (2004) [28], họ Thông (Pinaceae) ở Việt Nam có 5
chi: Abies, Pinus, Keteleeria, Tsuga, Pseudotsuga với tổng số 12 loài mọc hoang.
Chi Thiết sam (Tsuga) có 2 loài là T. dumosa (D.Don) Eichler và T. chinensis (Pilg)
Rehder. Chi Thiết sam giả (Pseudotsuga) có 1 loài là Thiết sam giả lá ngắn (P.
sinensis Dode, gồm cả var.brevifolia). Theo Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam,
họ Thông ở Việt Nam bao gồm 5 chi là: Abies, Keteleeria, Pinus, Pseudotsuga,
Tsuga với khoảng 17 loài kể cả loài nhập nội.
Theo Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22], họ Thông bao gồm 12 loài như
sau: Vân sam fan si pan, Du sam núi đá, Du sam núi đất, Thông đà lạt, Thông ba lá,
Thông lá dẹt, Thông pà cò, Thông nhựa, Thông năm lá thừa lưu, Thiết sam giả,
Thiết sam núi đá, Thiết sam núi đất.
Theo Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam (2009) [66], trong năm 2007
Phòng Kỹ thuật & NCKH - VQG Bidoup Núi Bà phối hợp với các các phòng ban
khác đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Thông hai lá dẹt (Pinus
krempfii) tại lâm phần thuộc quyền quản lý của VQG Bidoup - Núi Bà.
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái
1.2.2.1. Về ngành Thông (Pinophyta)
Theo Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22], Thông Việt Nam phân bố ở 4
vùng chính như sau: (1). Vùng Bắc và Đông Bắc Việt Nam là nơi hội tụ nhiều loài
Thông nhất (9-10 loài) ở Việt Nam. Nhiều loài gặp ở vùng này như: Bách vàng
(Xanthoxyparis vietnamensis), Thiết sam núi đá (Tsuga chinensis), Thiết sam giả
(Pseudotsuga sinensis), Du sam núi đá (Keteleeria davidiana), Hoàng đàn
(Cupressus sp.) và Dẻ tùng sọc nâu rộng (Amentotasus hatuyenensis). Những cây
thuộc họ Thông (Pinaceae) thường là những loài cây có phân bố chính ở Trung
Quốc, gặp nhiều nhất ở vùng Đông Bắc Việt Nam. Quần thể của các loài này
thường rất nhỏ và phân tán. Trong những điều kiện môi trường khắc nghiệt với
tầng đất mỏng, nước thoát nhanh và mùa khô tương đối dài các loài Thông có khả
năng cạnh tranh được với các loài cây hạt kín và hình thành thảm thực vật ưu thế
trên các dông núi. (2) Dãy Hoàng Liên Sơn (chủ yếu ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái):
hình thành từ đá mẹ granit hoặc các loại đá silicat khác. Rừng tự nhiên chiếm ưu
thế bởi các họ cây hạt kín ôn đới của bán cầu Bắc. Pơ mu là loài Thông phổ biến
nhất, tạo thành các lâm phần lớn. Ngoài ra còn có các loài: Vân sam fan si pan (Abies
15
delavayi subsp. fansipanensis), Thiết sam núi đất (Tsuga dumosa), Bách đài loan
(Taiwania cryptomerioides). (3) Vùng Tây Bắc: Vùng này có độ cao thấp hơn dãy
Hoàng Liên Sơn và khí hậu khô hơn, trên đất phong hóa từ đá mẹ silicat loài Thông
mọc phổ biến nhất là Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana). Thông của các vùng
núi đá vôi trong vùng này ít hơn và kém phong phú hơn so với vùng Bắc và Đông
Bắc Việt Nam. (4) Vùng Tây Nguyên: Đây là vùng đa dạng các loài trong ngành
Thông thứ 2 ở Việt Nam, đặc biệt là trên cao nguyên Lâm Viên quanh thành phố Đà
Lạt. Các loài Thông luôn gắn liền với những thay đổi của khí hậu địa phương.
Ngoài ra còn có một số nghiên cứu về phân bố của các loài thuộc ngành
Thông như nghiên cứu về loài Bách xanh (Calocedrus macrolepis) của Phùng Tiến
Huy và cs (1996) [27], Du sam đá vôi (Keteleeria fortunei) của Nguyễn Tiến Hiệp
và cs (1998) [24], Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris Aver) ở VQG Phong Nha -
Kẻ Bàng của Lê Thị Diên và cs (2007) [12]. Hay nghiên cứu về sự phân bố, sinh thái
và nơi sống của loài Calocedrus rupestris (Cupressaceae) ở Việt Nam của
Averyanov Leonid V. và cs (2005) [1]. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của Thông
hai lá dẹt Pinus krempfii H. Leccomte) của Đỗ Văn Ngọc (2015) [49].
1.2.2.2. Về họ Thông (Pinaceae)
Theo Lê Thị Huyên và cs (2004) [28], họ Thông Pinaceae ở Việt Nam phân bố
tại các hệ sinh thái núi đất và núi đá vôi ở độ cao 1000m tới 2700m, chủ yếu tập trung
ở miền Bắc. Một số loài tạo thành quần xã thuần loài hoặc chiếm ưu thế trong kiểu
rừng ẩm thường xanh, mưa mùa nhiệt đới, trên núi đá vôi hỗn giao hay lá kim với
loài ưu thế là Pinus fenzeliana, Pseudotsuga sinensis. Kiểu rừng này hiện tại gặp ở
vùng núi đá vôi có độ cao trên 1000m thuộc một số địa phương của tỉnh: Cao Bằng,
Bắc Kạn, Hà Giang.
1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh và khả năng nhân giống các loài trong họ Thông
1.1.3.1. Về tái sinh tự nhiên
Nguyễn Huy Sơn và cs (2002) [54], nghiên cứu đặc điểm vật hậu và khả
năng tái sinh tự nhiên của loài Thông nước - Thủy tùng (Glyptostrobus pensili). Kết
quả cho thấy số cây có hoa là rất ít và phân bố rải rác, quá trình ra hoa của Thông
nước kéo dài gần như quanh năm nhưng không tập trung nhiều từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau. Mỗi quả có từ 7-12 hạt nhưng hầu hết là bất thụ, hạt không có
phôi và không có khả năng nảy mầm, hoàn toàn không có cây con tái sinh từ hạt.
Kết hợp với những nghiên cứu trước đây, tác giả cho rằng: trong một thời gian khá
dài (khoảng 20 năm) đã không có quá trình tái sinh tự nhiên từ hạt hoặc có những
cây con đã chết rất sớm, nên điều tra không thấy một cá thể nào có D1.3<20cm.
16
Về khả năng tái sinh của Sa mu dầu ở Vườn quốc gia Pù Mát, Nguyễn Văn
Sinh (2009) [53], cho rằng loài này tái sinh rất kém, cây tái sinh dưới tán rừng rất ít
và chủ yếu ở giai đoạn cây mạ, tỷ lệ cây con có triển vọng rất thấp. Đây là một vấn
đề và là một thách thức lớn đang đặt ra trong công tác bảo tồn loài cây quý hiếm
này. Cây tái sinh ở giai đoạn cây con hầu như không bắt gặp. Quả (nón) Sa mu dầu
sau khi chín thì hạt không được tách ra mà vẫn nằm nguyên ở trên nón. Nón rụng
xuống gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm cây tái sinh ngay trên nón. Hiện tượng
này hoàn toàn khác so với các loài thuộc ngành Hạt trần. Qua đây chúng ta có thể
giải thích tại sao trong tự nhiên thường thấy Sa mu dầu tái sinh theo cụm hoặc theo
đám. Một đặc điểm quan trọng nữa là mật độ cây tái sinh bắt gặp nhiều nhất là ở các
khu vực trống, nhiều ánh sáng hoặc những nơi đất có thay đổi như: sạt lở, làm
mới,… Điều này chứng tỏ cây tái sinh của Sa mu dầu có nhu cầu ánh sáng rất cao,
đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến dưới tán rừng rất ít xuất hiện cây tái sinh
của Sa mu dầu. Bởi vì, dưới tán rừng có Sa mu dầu phân bố độ tàn che rất cao, thiếu
hụt ánh sáng rất lớn và làm cho cây tái sinh Sa mu dầu không phát triển được.
Trần Ngọc Hải (2012) [15], kết quả điều tra Du sam đá vôi tái sinh cho thấy
số lượng cây tái sính là rất ít, chỉ gặp những cây tái sinh trong khoảng thời gian 3
năm (chiều cao trung bình 32,9cm, đường kính 4mm) không có cây tái sinh đạt đến
độ cao 1m. Một phát hiện quan trọng là Du sam đá vôi có khả năng tái sinh bằng
chồi cây mẹ bị chặt, đây là đặc điểm rất hiếm gặp ở các loài khác trong họ Thông.
Ngoài ra còn có một số nghiên cứu về hạt giống của Thông nhựa của Nguyễn
Đức Tố Lưu và cs (2004) [41]; về tính chất vật hậu, tái sinh và các điều liện thổ nhưỡng
của Hoàng đàn giả của Huỳnh Văn Kéo và Lê Doãn Oanh (2002) [34]. Kiến thức về sinh
học hạt giống của các loài Dẻ tùng và loài Bách đài loan sẽ giúp tìm được những phương
thức quản lý thích hợp nhằm thúc đẩy tái sinh tự nhiên cho những loài này.
Theo Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam (2009) [66], kết quả điều tra từ 100
ô tái sinh, nhóm nghiên cứu đã xác định được mật độ tái sinh trung bình của quần thể
Thông hai lá dẹt là 214 cây/ha. Điều này cho thấy khả năng tái sinh của Thông hai lá
dẹt tương đối tốt.
1.1.3.2. Về khả năng nhân giống
Nguyễn Hoàng Nghĩa và cs (2002) [45], đã đưa ra kết quả về nhân giống
hom Bách xanh, Pơ mu, Thông đỏ ở Lâm Đồng. Đây là những loài cây bản địa quý,
có giá trị kinh tế nên rất cần được nhân giống nhanh phục vụ bảo tồn và phát triển.
Các nghiên cứu về nhân giống hom cho thấy ba loài cây trên dễ giâm hom và cho tỷ
17
lệ ra rễ cao (tới trên 90%), kỹ thuật giâm hom đơn giản, có thể áp dụng vào sản xuất
đại trà, cây hom được trồng tại Lâm Đồng trong các năm 1998, 1999 cho thấy tiềm
năng sinh trưởng tốt, đặc biệt là Pơ mu, Bách xanh sinh trưởng chậm hơn song tán
tròn đẹp, có thể dùng làm cây cảnh và cây trồng đường phố.
Nguyễn Đức Tố Lưu và cs (2012) [39], nghiên cứu về hiện trạng bảo tồn và
nghiên cứu nhân giống Thông pà cò - Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang tại khu
bảo tồn Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình.
Lê Đình Khả và cs (2003) [30] tiến hành giâm hom cây Thông đỏ bắc -
Taxus chinensis ở xã Pà Cò, huyện Mai Châu và giâm tại Trại thực nghiệm giống
Ba Vì - Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng: Chất kích thích ra rễ thí nghiệm ở Ba
Vì là dung dịch chất IBA có nồng độ 500 ppm, 1000 ppm, và 2000 ppm cho kết quả
giâm hom với tỷ lệ ra rễ lần lượt là 70%; 60%; 56,7%. Nguyễn Sinh Khang và cs
(2011) [32], nghiên cứu nhân giống Thông đỏ bắc (Taxus chinensis) bằng hom tại
Khu BTTN Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang và sử dụng chất kích tích
ra rễ (IBA) dạng bột với nồng độ 500 ppm, 1.000 ppm và 1.500 ppm cho tỷ lệ ra rễ
lần lượt là 66,67%; 70,56% và 83,59%.
Nghiên cứu của Tô Văn Thảo và cs (2003) [55], Bách vàng có khả năng
nhân giống từ các cây trưởng thành mọc trong tự nhiên. Khả năng ra rễ của hom
Bách vàng giảm theo kích thước đường kính của cây. Qua đó tác giả cũng đã thử
nghiệm nhân giống Bách vàng bằng hom với loại thuốc IBA ở 3 nồng độ khác nhau
(500ppm, 1000ppm, 1500ppm) để nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn chuyển vị và
làm cơ sở phát triển loài này ra trồng rừng tại địa phương kết quả nồng độ thuốc
1000ppm và 1500ppm cho ra rễ tốt hơn.
Theo Trần Minh Tuấn (2002) [62], Phỉ ba mũi (Cephalotaxus manii Hook.f),
thuộc họ Đỉnh tùng (Cephalotaxaceae), khu phân bố hẹp, chỉ có ở Ba Vì (Hà Tây),
Lâm Đồng (Đà Lạt) và đang có nguy cơ bị tuyệt chủng, là loài cây gỗ quý hiếm.
Loài này đã được tiến hành nghiên cứu nhân giống bằng hom tại Vườn quốc gia Ba
Vì. Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau hơn 5 tháng hom Phỉ ba mũi mới ra rễ. So
sánh tỷ lệ ra rễ 4 dòng trên các loại thuốc ở các nồng độ khác nhau (AIA 1% và 2%;
AIB 1% và 2%; ABT 1%; NAA 1% và 1,5% ): nồng độ thuốc kích thích có ảnh
hướng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Mức độ trẻ hoá tuổi của cây mẹ là rất quan trọng trong
công tác tạo giống bằng hom Phỉ ba mũi. Tỷ lệ ra rễ tốt nhất với loại hom từ chồi
thân, và có thể đạt tới 90% không cần xử lý bằng thuốc. Các loại thuốc AIA, AIB,
ABT và NAA với nồng độ 1% cho tỷ lệ ra rễ cao.
18
Trần Ngọc Hải (2012) [15] thử nghiệm thành công nhân giống loài Du sam đá
vôi bằng phương pháp giâm hom với thuốc kích thích tăng trưởng IBA 1000ppm, tỷ
lệ ra rễ đạt 11,11%. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng đã nhân giống Du sam đá vôi
bằng phương pháp gieo hạt và tỷ lệ này mầm của hạt phụ thuộc vào phương pháp bảo
quản hạt giống và nhiệt độ bảo quản có ảnh hưởng đến thời gian này mầm của hạt.
Kết quả của Dự án VN/06/011 (2007-2009) [67] về bảo tồn và phát triển
nguồn gen cây quý hiếm của hệ sinh thái núi đá ở xã Thài Phìn Tủng, huyện Đồng
Văn, tỉnh Hà Giang, đã nhân giống bằng hom 9 loài lá kim quý hiếm là: Thông đỏ
bắc, Đỉnh tùng, Thông tre lá ngắn, Hoàng đàn rủ, Dẻ tùng sọc nâu, Thiết sam giả lá
ngắn, Thiết sam núi đá đông bắc, Thông 5 lá pà cò, Du sam đá vôi. Kết quả cho thấy,
tỉ lệ của các loài ra rễ sau 3-5 tháng là rất khác nhau. Sau 3 tháng Thông tre lá ngắn
có 18% ra rễ, Đỉnh tùng 12%, Thông đỏ 9%, còn lại là chưa ra ra rễ. Sau 5 tháng có
thêm 2 loài ra rễ là Dẻ tùng sọc nâu 34%, Hoàng đàn rủ 22%, còn 4 loài chưa ra rễ:
Thiết sam giả lá ngắn, Thiết sam núi đá, Thông 5 lá pà cò, Du sam đá vôi.
Janet McP Dick và cs (2004) [29], với hướng dẫn kỹ thuật nhân giống sinh
dưỡng cây gỗ rừng nhiệt đới, trong đó với chú ý đặc biệt đến nhân giống cây lá kim.
Tài liệu này nhằm hướng dẫn các những nguyên tắc cơ bản và sự cần thiết của nhân
giống cây rừng, trong đó mô tả kỹ hai kỹ thuật giâm hom và ghép.
Nghiên cứu về nhân giống Thông Pà Cò (Pinus kwangtungensis Chun ex
Tsiang) tại Khu bảo tồn Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình, Nguyễn Đức Tố Lưu và cs
(2012) [39] đã thử nghiệm nhân giống từ hạt và bằng giâm hom cành, kết quả cho thấy:
quần thể Thông Pà Cò trong khu vực còn khoảng 166 cá thể và đang bị đe dọa do khả
năng tái sinh của quần thể hạn chế. Nhân giống bằng hom cành trong điều kiện không
phun sương cho tỷ lệ ra rễ cao 53,3% khi sử dụng vật liệu từ cây mẹ là những cây non
có đường kính 6 cm và thu hái hom giâm vào mùa cây ngừng sinh trưởng. Thành công
trong việc nhân giống loài Thông quý bị đe dọa này là cơ sở cho hoạt động bảo tồn
ngoại vi hoặc tái lập lại quần thể tự nhiên của loài trong tương lai. Lê Trần Chấn và cs
(2010) [6], trong Dự án “Bảo tồn và Phát triển nguồn gen cây quý hiếm của hệ sinh thái
núi đá vôi ở xã Thài Phìn Tủng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang” thì tỷ lệ ra rễ của
Thông đỏ bắc - Taxus chinensis được giâm hom tại xã Thài Phìn Tủng là 61%.
Như vậy, việc nhân giống hiệu quả có thể cung cấp các vật liệu cho các chương
trình trồng phục hồi rừng. Việc nhân giống và trồng phục hồi là một biện pháp quan
trọng đối với những quần thể nhỏ và phân tán của các loài Bách vàng, Thông nước,
Bách đài loan, Hoàng đàn,… nhưng chưa có loài Thiết sam giả lá ngắn.
19
Tóm lại, ở Việt Nam đã có những nghiên cứu chung về ngành Thông và cũng
có những nghiên cứu riêng cho từng loài trong ngành như: đặc điểm sinh học, sinh
thái, tái sinh, nhân giống và một số nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của Thông.
Kết quả của những nghiên cứu này là cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp nhằm
bảo tồn và phát triển các loài Thông nói chung.
1.2.4. Đánh giá về mức độ nguy cấp của các loài trong họ Thông
Các mối đe dọa tuyệt chủng đối với Thông Việt Nam đều đáng kể và đa dạng.
Nhiều loài có giá trị kinh tế cao và do đó là đối tượng đặc biệt cho khai thác. Nhiều loài
khác đã và đang bị phân cách do phát triển mở rộng đất nông nghiệp lấn vào quỹ đất lâm
nghiệp, hoặc do cháy rừng cố ý gây ra hoặc tự nhiên. Nhìn chung các mối đe dọa tới sự
sống của Thông ở Việt Nam là kết quả tác động phối hợp của tất cả các yếu tố này. Phần
lớn mối đe dọa khác như những hạn chế về sinh học và di truyền càng làm tăng tác động
các yếu tố do con người và các đe dọa đối với Thông càng trở nên đáng kể cùng với sự
có mặt của con người. Những đe dọa chính cho những loài Thông, đã được Nguyễn Tiến
Hiệp và cs (2005) [22], nêu ra là: Khai thác thương mại, sử dụng cho đời sống tại địa
phương, lựa chọn loài trồng rừng không phù hợp, sử dụng sản phẩm ngoài gỗ, phát triển
đất nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, cháy rừng, các quần thể nhỏ bị chia cắt, sinh
học, sinh sản, các vấn đề di truyền. Khai thác ở mức thương mại là một trong những vấn
đề chính đối với Thông ở Việt Nam, nhiều loại gỗ như Pơ mu còn bị khai thác và buôn
bán bất hợp pháp - Osborn, 2004 [86]; Swan & O’
Reilly, 2004 [90].
Theo Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22], nhiều loài Thông trong vùng phân
bố bị khai thác mạnh bởi người dân địa phương. Nhiều sản phẩm ngoài gỗ hiện nay
được thu từ những phương pháp thu hoạch mang tính hủy diệt và nếu không được
kiểm soát có thể là thảm họa cho các loài Thông. Một số loài có nguy cơ bị tuyệt
chủng tăng lên một phần do nạn cháy rừng do con người gây ra. Việc chặt phá, cháy
rừng liên tục và việc chuyển đổi thành đất nông nghiệp đã làm cho các quần thể
Thông Việt Nam bị chia cắt, cô lập và làm giảm kích thước của chúng. Việc chia
cắt càng làm giảm khả năng tái sinh của các quần thể tự nhiên cũng như làm tăng
nguy cơ của các mối đe dọa khác.
Theo Nguyễn Đức Tố Lưu và cs (2004) [40], loài Thông bị đe dọa nhất ở
Việt Nam là Hoàng đàn (Cupressus funebris) ở vùng Đông Bắc, Thủy tùng
(Glyptostrobus pensilis) là loài chỉ được biết ở hai khu bảo tồn nhỏ của tỉnh Đắk
Lắk. Tình trạng của một loạt các loài khác như: Bách tán đài loan (Taiwania
cryptomeri-oides) và Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis) có thể sẽ trở nên ở
mức tương tự nếu không có những hành động bảo tồn toàn diện được tiến hành.
20
Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2009) [21], đã phát hiện được đến 8 loài trong họ
Thông của toàn vùng núi đá vôi đông bắc tỉnh Hà Giang. Những mẫu vật thu được
thường là các cây gỗ còn sót lại, cong queo, sâu bệnh, nhiều khi bị lửa rừng xém
đến. Nguyên nhân chủ yếu là môi trường sống của chúng tiếp tục bị hủy hoại chủ
yếu do nạn chặt củi cùng nạn lửa rừng. Do đó cần gấp rút bảo tồn nghiêm ngặt toàn
bộ các mảnh rừng, các loài có giá trị bảo tồn sinh sống trên đó. Hai giải pháp cấp
thiết và quan trọng là cần nhanh chóng trồng những khu rừng để người dân địa
phương lấy củi cũng như kiểm soát chặt chẽ lửa rừng vào đầu mùa nương rẫy.
Việt Nam là một trong những điểm nóng về Thông của thế giới. Tổng số có
33 loài gặp ở Việt Nam, 22 loài trong số đó bị đe dọa tuyệt chủng ở mức quốc tế và
8 loài khác bị đe dọa tuyệt chủng ở mức quốc gia. Tỷ lệ rất cao của các loài bị đe
dọa tuyệt chủng là kết quả của nhiều yếu tố, phần lớn tất cả các loài đều cho gỗ và
sản phẩm ngoài gỗ có giá trị như nhựa hoặc tinh dầu. Do vậy nhu cầu về Thông rất
lớn và nhiều loài đã bị khai thác quá mức. Các loài trong ngành Thông khác ở Việt
Nam hoặc là loài đặc hữu hẹp hoặc phân bố hạn chế ở những nơi sống đặc biệt, nhất
là trên các khu vực núi đá vôi – Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22].
Đánh giá hiện trạng bảo tồn Thông Việt Nam cho thấy, có trên 40% (14/33) số
loài Thông bản địa của Việt Nam được xếp vào danh sách các loài bị đe dọa tuyệt
chủng trên thế giới. Gần 90% (29/33) loài Thông Việt Nam được đánh giá là bị đe dọa
tuyệt chủng ở mức độ quốc gia. Chỉ có 2 loài Thông của Việt Nam hiện chưa được
đánh giá là đang hoặc sắp bị tuyệt chủng do việc phân loại còn chưa rõ ràng – Nguyễn
Tiến Hiệp và cs (2005) [22].
Trong Sách đỏ Việt Nam (2007) [2], Việt Nam có 448 loài thực vật thuộc
111 họ bị đe dọa tuyệt chủng, trong đó ngành Thông là 30 loài, 6 họ. Bậc bị đe dọa
cao nhất là CR với 4 loài, bậc EN với 4 loài, bậc VU có 21 loài, bậc LR có 1 loài.
Trước thực trạng các loài Thông bị đe dọa nghiêm trọng bởi những tác động
của con người, có nhiều nghiên cứu đã được tiến hành như: Nghiên cứu của Phan
Kế Lộc và cs (2003) [36] ở Vườn quốc gia Ba Bể, Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang
và một số vùng lân cận đã thống kê được có 7 loài Thông chỉ mới gặp trên núi đá vôi
và đưa ra một số dẫn liệu về những loài này và đánh giá mức độ đe dọa cho Danh lục
đỏ, trong đó có loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia). Nguyễn Hoàng
Nghĩa (2006) [44], đưa ra con số các loài Thông bị đe dọa là 25 trên tổng số 33 loài
bản địa hiện có (76%). Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2009) [20] cho biết Bách tán đài
loan kín (Taiwania cryptomerioides Hayata) thuộc họ Hoàng đàn (Cupressaceae).
21
Loài này được đánh giá sắp bị tuyệt chủng ở mức toàn cầu, đang bị tuyệt chủng trầm
trọng ở mức quốc gia, được xếp ở nhóm IA tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP và được
dẫn trong Sách Đỏ Việt Nam, là một trong 10 loài Thông được ưu tiên bảo tồn ở Việt
Nam. Theo TTXVN (2011) [58], Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
mới phát hiện 4 loài cây hạt trần quý hiếm gồm Thông pà cò, Đỉnh tùng, Thông tre lá
ngắn và Dẻ tùng sọc trắng. Đây là những loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng ở mức quốc tế. Thông tấn xã Việt Nam (2010) [59] và Nguyễn Tiến Hiệp và cs
(2011) [19] nghiên cứu về loài Hoàng đàn (Cupressus tonkinensis Silba) là gỗ quý
hiếm được xếp ở mức độ rất nguy cấp CR trong Sách đỏ Việt Nam, nhóm IA trong
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP và được các nhà khoa học đề nghị xếp ở mức đang bị
tuyệt chủng trầm trọng ngoài tự nhiên. Nghiên cứu về loài Thông nước của Nguyễn
Huy Sơn và cs (2002) [54], hiện còn 257 cá thể, hầu hết đã già cỗi, thường bị khô
ngọn và rỗng ruột vì thế loài cây này đang có nguy cơ bị tiêu diệt, tổ chức FAO đã
liệt kê loài này vào danh sách 1 trong 81 loài cây có số lượng cá thể còn ít nhất trên
thế giới. Thông tin của Nguyễn Hương (2011) [26] về Thông đỏ bắc (Taxus
chinensis L. subsp)- là loài thực vật lá kim quý hiếm của Việt Nam, thuộc nhóm sẽ
nguy cấp (VU) trong Sách đỏ Việt Nam 2007. Trong báo cáo dự án của Tổng cục
Lâm nghiệp (2010) [61], “Điều tra đánh giá trình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng
nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục Nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái”,
đã mô tả đặc điểm và tình trạng của 54 loài thực vật nguy cấp, quý hiếm, trong đó có
18 loài Thông của Việt Nam. Với mục tiêu bảo tồn, phát triển các hệ sinh thái tự
nhiên, phát huy các giá trị đặc biệt về đa dạng sinh học, Chi cục Kiểm lâm Thanh
Hóa công bố quyết định của chủ tịch UBND tỉnh [71] về việc thành lập khu bảo tồn
các loài thực vật hạt trần quý hiếm Nam Động. Việc thành lập khu bảo tồn này góp
phần bảo tồn đa dạng sinh học, lưu giữ các nguồn gene có nguy cơ tuyệt chủng của
các loài thực vật hạt trần quý hiếm.
Theo Thông tư số 59/2010/TT-BNNPTNT [3], ngày 19 tháng 10 năm 2010 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban hành Danh mục các loài động vật, thực
vật hoang dã thuộc quản lý của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp. Theo đó ngành Thông có 5 họ và 11 loài được đưa vào Danh
mục này, trong đó có 5 loài ở Phụ lục I; 5 loài ở Phụ lục II; và 1 loài Phụ lục III.
Để phục vụ công tác bảo tồn trên toàn lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là bảo tồn
các loài thực vật quý hiếm, Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Trần Ngọc Hải,
2006 [17] đã biên soạn cuốn “Sổ tay hướng dẫn nhận biết một số loài thực vật rừng quý
22
hiếm của Việt Nam”, trong số 29 loài cây gỗ được mô tả về đặc điểm hình thái, sinh
thái, phân bố, tình trạng, biện pháp bảo tồn thì có 15 loài thuộc nhóm Thông.
Ngoài những nghiên cứu trên mới đây còn một số nghiên cứu của Hoàng
Văn Sâm và cs (2013) [50], [51], nghiên cứu về thành phần loài và hiện trạng bảo
tồn các loài thực vật Hạt trần rừng Pha Phanh, tỉnh Thanh Hóa. Nghiên cứu về tính
đa dạng và hiện trạng bảo tồn các loài ngành thực vật trần (Gymnosperm) tại khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Nghệ An, hay nghiên cứu bảo tồn các loài cây thuộc
ngành Hạt Trần - Gymnospemea tại vườn quốc gia Hoàng Liên, Lào Cai (2010).
Đã có một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng cũng như tình trạng của các
loài trong họ Thông như: Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn Thông Pà cò (Pinus
kwangtungensis Chun ex Tsiang) tại khu bảo tồn Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình của
Nguyễn Đức Tố Lưu và cs (2012) [39], quần thể này hiện đang bị đe dọa khá lớn bởi
nạn chặt phá lấy gỗ của người dân địa phương. Nguyễn Thành Mến (2012) [42],
nghiên cứu về loài Thông 2 lá dẹt (Pinus krempfii H.Lec) - loài Thông đặc hữu của
Việt Nam đang trong tình trạng bị đe dọa. Hoàng Văn Sâm (2012) [52], nghiên cứu về
phân loại và bảo tồn loài Vân sam Phansipăng (Abies delavayi Franch. subsp.
fansipanensis (Q.P.Xiang, L. K. Fu & Nan Li) Rushforth). Nguyễn Hoàng Nghĩa
(1996, 1997) [47], [48] đã đưa ra định hướng chiến lược bảo tồn cho các loài Thông
quý hiếm sau: Thông nước (Glyptostrobus pensilis), Thông hai lá dẹt (Pinus ducampo),
Thông năm lá đà lạt (Pinus dalatensis), Thông pà cò (Pinus kwagtungensis), Thông đỏ
(Taxus chinensis). Arjos Farjon đã thực hiện công trình nghiên cứu các loài Thông có
nguy cơ bị đe dọa và hiếm ở Việt Nam dưới sự tài trợ của tổ chức Động - Thực vật
quốc tế (FFI) năm 2002 – Dẫn theo Bùi Thế Đồi (2013) [13].
Như vậy, nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái, tái sinh, nhân giống và
các nhân tố ảnh hưởng của các loài thuộc họ Thông là rất quan trọng, đã có một số
kết quả nghiên cứu ở Việt Nam về đặc điểm này, tuy nhiên những nghiên cứu về các
loài thuộc họ Thông vẫn còn khá khiêm tốn, mới chỉ tập trung ở một số loài quý
hiếm, đặc biệt đối với loài Thiết sam giả lá ngắn thì việc này chưa được thực hiện,
vì vậy cơ sở để đề xuất giải pháp bảo tồn cho loài còn hạn chế.
1.2.5. Nghiên cứu chi Thiết sam giả (Pseudotsuga) và loài Thiết sam giả lá ngắn
1.2.5.1. Về chi Thiết sam giả (Pseudotsuga)
Trong Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập I) [68], chỉ mô tả một loài
Thiết sam có tên khoa học là Tsuga dumosa (D. Don) Eichler, 1887 - Pinus dumosa
D. Don, 1825 - Tsuga yunnanensis (Franch.) Pritz., 1901. Như vậy, trong Danh lục
thực vật Việt Nam chưa có chi Thiết sam giả.
23
Nguyễn Đức Tố Lưu và cs (2004) [40], trong cuốn “Cây lá kim Việt Nam”
đã mô tả về 2 loài Thiết sam ở Việt Nam: Thiết sam giả tên khoa học là
Pseudotsuga sinensis Dode và Thiết sam tên khoa học là Tsuga chinensis (Franchet)
Pritzel ex Diels đều thuộc họ Thông, ở đây tác giả đã mô tả về đặc điểm hình thái
loài, phân bố, sinh thái, công dụng, nhân giống và bảo tồn. Đây là 2 loài mới được
bổ sung vào hệ thực vật Việt Nam.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006) [44], đã đề cập đến 2 loài Thiết sam là loài
Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C.Cheng & L. K. Fu) và loài
Thiết sam đông bắc (Tsuga chinensis var. chinensis (Franchet) Pritzel ex Diels).
Cả hai loài này đều phân bố trên các đỉnh núi đá vôi. Nguyễn Tiến Hiệp và cs,
2000 [23], cũng đề cập đến 2 loài là Thiết sam giả Pseudotsuga sinensis và Thiết
sam núi đá Tsuga chinensis.
Theo Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22], có 3 loài Thiết sam ở Việt Nam
thuộc họ Thông: loài Thiết sam giả - Pseudotsugga sinensis Dode; loài Thiết sam
núi đá - Tsuga chinensis (Franch.) Pritz. ex Diels; loài Thiết sam núi đất - Tsuga
dumosa (D. Don) Eichler.
Theo TTXVN (2005) [60], các nhà sinh học trong nước và nước ngoài đã
phát hiện hai loài Thông quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng có tên trong Sách Đỏ
Việt Nam và thế giới tại xã Thài Phìn Tủng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Đó là
loài Thiết sam núi đá (Tsuga chinensis Pritz. ex Diels) mọc xen lẫn với Thiết sam
giả (Pseudotsuga sinensis Dode) tạo thành một quần thể gần như thuần loài.
Nguyễn Sinh Khang và cs (2009) [33], nghiên cứu về Thông ở vùng núi
đá vôi Đông Bắc tỉnh Hà Giang đã ghi nhận được 10 loài Thông, thuộc 8 chi và
4 họ, trong đó đã mô tả đặc điểm hình thái của loài Pseudotsuga sinensis Dode
- Thiết sam giả.
Theo Lê Trần Chấn và cs (2006) [7], Thiết sam giả được phân bố trên núi đá
vôi của các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn. Đây là vùng phân bố cực
Nam của chi Thiết sam giả ở châu Á. Trên các sườn và đỉnh núi đá vôi thuộc thôn
Hapuda (xã Thài Phìn Tủng) đã phát hiện được một số cá thể Thiết sam núi đá mọc
xen lẫn Thiết sam giả tạo thành một quần thể gần như thuần loài.
24
1.2.5.2. Về loài Thiết sam giả lá ngắn
Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam [65] đã đưa ra mô tả về loài Thiết sam
giả lá ngắn như sau:
Tên tiếng Việt: Thiết sam giả lá ngắn.
Tên Khoa học: Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng et L. K. Fu
Tên khác: Pseudotsuga sinensis Dode var. brevifloia (W.C. Cheng et L.K.
Fu) Farjon et Silba; Giới: Thực vật; Ngành: Pinophyta; Lớp: Pinopsida; Bộ: Pinales;
Họ: Pinaceae; Chi: Pseudotsuga
Theo Hanh.bvn (2009) [18], năm 1999, trong đợt khảo sát tại xã Thài Phìn
Tủng nhằm thực hiện chương trình hợp tác Việt Nam - Thụy Điển đã phát hiện
được ở xã Thài Phìn Tủng hiện đang lưu giữ một số nguồn gen của 4 loài Thông
quý hiếm được ghi vào trong Sách Đỏ Việt Nam, trong đó có loài Thiết sam giả lá
ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C. Cheng et L. K. Fu).
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006) [44], mô tả về loài Thiết sam giả lá ngắn có
tên khoa học là (Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu) hoặc
(Pseudotsuga sinensis Dode var. brevifolia (Cheng & Fu), Pseudotsuga sinensis
Dode. Loài này thường mọc trên đỉnh và đường đỉnh núi đá vôi ở một số tỉnh
miền núi phía Bắc như: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, trên độ cao từ
500-1500m so với mực nước biển.
Trong Sách đỏ Việt Nam (2007) [2] đề cập đến loài Thiết sam giả lá ngắn,
tên khoa học là Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu, 1975, tên đồng
nghĩa là Pseudotsuga sinensis Dode var. brevifolia (W. C. Cheng & L. K. Fu
Farjon & Silba. 1990). Trên thế giới chỉ có ở Trung Quốc, ở Việt Nam phân bố ở
Hà Giang (Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc), Cao Bằng (Nguyên Bình, Bảo Lạc,
Trà Lĩnh, Hạ Lang), Lạng Sơn, Bắc Kạn. Tình trạng bảo tồn thuộc nhóm VU
A1a,c,d, B1+2b,e.
Trong báo cáo của dự án “Điều tra đánh giá trình trạng bảo tồn các loài thực
vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục Nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng
sinh thái” [61], đã đề cập đến loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.
C. Cheng & L. K. Fu, 1975), còn có tên khác là Thông núi đá. Trong 10 năm trở lại
đây, kích thước quần thể suy giảm tới trên 50%, diện tích nơi cư trú hiện nay
<2000km, bị chia cắt. Mọc rải rác trên các đỉnh núi đá vôi ở vùng Đông Bắc, có chỗ
gần như mọc thuần loài (Kim Hỷ).
25
Mô tả sự tham gia của Thông vào cấu trúc các quần xã thực vật ở Vườn quốc
gia Ba Bể, Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hang và một số vùng lân cận, Phan Kế Lộc
và cs (2003) [36] cho biết: Các quần xã ưu thế hoặc thuần loại Thông thường chỉ
gặp trên các đường đỉnh ở độ cao bắt đầu từ 700m, nhưng đặc biệt phổ biến từ
800m trở lên đến 1600m. Đó là quần xã thuần loại Thiết sam giả lá ngắn, quần xã
thuần loại Thông pà cò hoặc hỗn giao với Thiết sam giả lá ngắn, có khi với cả Bách
xanh, quần xã Thiết sam đông bắc hoặc quần xã Thông hai lá đá vôi và Hoàng đàn
giả hỗn giao với một số loài cây lá rộng.
Khi mô tả đặc điểm sinh thái của một số loài trong tài liệu kỹ thuật của Dự
án VN/06/011 [67], trong đó có loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia
W. C. Cheng & L. K. Fu) được mô tả như sau.
Thiết sam giả lá ngắn
Tên khác: Xuất cung (tiếng Mông), Dua nye huang shan (tiếng Trung)
Tên khoa học: Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu
Tên khác: P. sinensis Dode var. brevifolia (W. C. Cheng & L.K.Fu) Farjon & Silba
Họ: Thông (Pinaceae)
Hình thái: Cây thân gỗ cao 10 -15m, đường kính ngang ngực 20-60cm. Lá
mọc hình xoắn ốc hoặc kiểu vòng răng lược, dài 7-15cm, rộng 1-2cm. Nón nhỏ
chúc xuống hình trứng dài 3,7-6,5cm, rộng 3-4cm. Hạt hình trứng 3 cạnh, dài 2mm,
có cánh màu nâu.
Sinh thái: Cây mọc trên sườn đỉnh núi đá vôi, nơi có nhiệt độ trung bình 15-250
C,
lượng mưa 1500-2000mm, ở độ cao 1400-1600m so với mực nước biển. Thiết sam giả lá
ngắn mọc thành đám cùng với quần xã có Thiết sam núi đá (Tsuga chinensis), Dẻ tùng
sọc nâu (Amentotasus hatuyenensis), Thông đỏ bắc (Taxus chinensis), Thông tre lá ngắn
(Podocarpus pilgeri)… Ở hai bản Mùa Súa và Hapuda thuộc xã Thài Phìn Tủng có hàng
trăm cây Thiết giả và Thiết sam núi đá đường kính 60-100cm.
Phân bố: Ở Việt Nam: các xã thuộc huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng
Sơn, Bắc Kạn. Trên thế giới: Trung Quốc (Tứ Xuyên, Triết Giang, Vân Nam, Quảng Tây).
Công dụng: Gỗ trắng mịn để đóng đồ gia dụng và làm nhà. Vỏ và lá cây
dùng làm thuốc chữa ruồi, muỗi cắn và làm thuốc trị phong thấp.
Tình trạng: Sách đỏ Việt Nam (2007): Loài Thiết sam giả (Pseudotsuga sinensis)
là synonym (tên đồng nghĩa) của loài P. brevifolia bậc VU là loài sẽ nguy cấp có
nguy cơ lớn bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên trong tương lai gần.
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang

More Related Content

What's hot

Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện pháp luật về quyền của người lao động di trú ở V...
Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện pháp luật về quyền của người lao động di trú ở V...Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện pháp luật về quyền của người lao động di trú ở V...
Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện pháp luật về quyền của người lao động di trú ở V...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...
Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...
Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếmLuận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
 
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
 
Luận văn: Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế, HAY
Luận văn: Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế, HAYLuận văn: Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế, HAY
Luận văn: Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon của rừng trồng keo tai tượng (acacia mang...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAYĐề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện pháp luật về quyền của người lao động di trú ở V...
Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện pháp luật về quyền của người lao động di trú ở V...Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện pháp luật về quyền của người lao động di trú ở V...
Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện pháp luật về quyền của người lao động di trú ở V...
 
Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...
Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...
Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...
 
Pháp luật về bảo tồn các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm, 9đ
Pháp luật về bảo tồn các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm, 9đPháp luật về bảo tồn các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm, 9đ
Pháp luật về bảo tồn các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm, 9đ
 
Luận văn: Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Thành phần loài nấm lớn thuộc ngành Myxomycota
Luận văn: Thành phần loài nấm lớn thuộc ngành MyxomycotaLuận văn: Thành phần loài nấm lớn thuộc ngành Myxomycota
Luận văn: Thành phần loài nấm lớn thuộc ngành Myxomycota
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
 
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng sản xuất, HAY
Luận văn: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng sản xuất, HAYLuận văn: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng sản xuất, HAY
Luận văn: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng sản xuất, HAY
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệmPhát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
 
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
 

Similar to Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang

Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Nghiên cứu xác định tên khoa học, quy trình nhân giống in vitro và h...
Luận án: Nghiên cứu xác định tên khoa học, quy trình nhân giống in vitro và h...Luận án: Nghiên cứu xác định tên khoa học, quy trình nhân giống in vitro và h...
Luận án: Nghiên cứu xác định tên khoa học, quy trình nhân giống in vitro và h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu phân loại chi cóc (spondias l.) ở việt nam dựa trên hình thái và p...
Nghiên cứu phân loại chi cóc (spondias l.) ở việt nam dựa trên hình thái và p...Nghiên cứu phân loại chi cóc (spondias l.) ở việt nam dựa trên hình thái và p...
Nghiên cứu phân loại chi cóc (spondias l.) ở việt nam dựa trên hình thái và p...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
luận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩluận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩssuser499fca
 
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang (20)

Luận án: Biện pháp kỹ thuật kinh doanh rừng trồng Tếch tại Sơn La
Luận án: Biện pháp kỹ thuật kinh doanh rừng trồng Tếch tại Sơn LaLuận án: Biện pháp kỹ thuật kinh doanh rừng trồng Tếch tại Sơn La
Luận án: Biện pháp kỹ thuật kinh doanh rừng trồng Tếch tại Sơn La
 
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
 
Luận án: Đa dạng di truyền và sinh thái của Thằn lằn bóng đuôi dài
Luận án: Đa dạng di truyền và sinh thái của Thằn lằn bóng đuôi dàiLuận án: Đa dạng di truyền và sinh thái của Thằn lằn bóng đuôi dài
Luận án: Đa dạng di truyền và sinh thái của Thằn lằn bóng đuôi dài
 
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
 
Luận văn: Nghiên cứu nhân giống cây Oải hương lá xẻ (Lavandula dentata L.) bằ...
Luận văn: Nghiên cứu nhân giống cây Oải hương lá xẻ (Lavandula dentata L.) bằ...Luận văn: Nghiên cứu nhân giống cây Oải hương lá xẻ (Lavandula dentata L.) bằ...
Luận văn: Nghiên cứu nhân giống cây Oải hương lá xẻ (Lavandula dentata L.) bằ...
 
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Luận án: Nghiên cứu xác định tên khoa học, quy trình nhân giống in vitro và h...
Luận án: Nghiên cứu xác định tên khoa học, quy trình nhân giống in vitro và h...Luận án: Nghiên cứu xác định tên khoa học, quy trình nhân giống in vitro và h...
Luận án: Nghiên cứu xác định tên khoa học, quy trình nhân giống in vitro và h...
 
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
 
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù MôngLuận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
 
Nghiên cứu phân loại chi cóc (spondias l.) ở việt nam dựa trên hình thái và p...
Nghiên cứu phân loại chi cóc (spondias l.) ở việt nam dựa trên hình thái và p...Nghiên cứu phân loại chi cóc (spondias l.) ở việt nam dựa trên hình thái và p...
Nghiên cứu phân loại chi cóc (spondias l.) ở việt nam dựa trên hình thái và p...
 
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAYLuận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
 
Luận án: Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống khoai môn
Luận án: Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống khoai mônLuận án: Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống khoai môn
Luận án: Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống khoai môn
 
Đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông điện biên, HAY
Đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông điện biên, HAYĐặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông điện biên, HAY
Đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông điện biên, HAY
 
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn StreptomycesHoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
 
luận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩluận văn thạc sĩ
luận văn thạc sĩ
 
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...
 
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
 
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật tạo quả không hạt cây có múi, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật tạo quả không hạt cây có múi, HAYLuận án: Biện pháp kỹ thuật tạo quả không hạt cây có múi, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật tạo quả không hạt cây có múi, HAY
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN LÊ VĂN PHÚC NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN LOÀI THIẾT SAM GIẢ LÁ NGẮN (Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu, 1975) TẠI TỈNH HÀ GIANG LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN LÊ VĂN PHÚC NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN LOÀI THIẾT SAM GIẢ LÁ NGẮN (Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu, 1975) TẠI TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: LÂM SINH Mã số: 62 62 02 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. LÊ ĐỒNG TẤN 2. GS.TS. ĐẶNG KIM VUI THÁI NGUYÊN - 2016
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Đồng Tấn và GS.TS. Đặng Kim Vui trong thời gian từ năm 2013 đến 2015. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận án đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016 Tác giả luận án Lê Văn Phúc
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, ngoài sự nỗ lực hết sức của bản thân, tác giả còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của tập thể thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo Phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp Khoa Lâm nghiệp, Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Đồng Tấn - Trung tâm Phát triển Công nghệ cao, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, GS.TS. Đặng Kim Vui, Đại học Thái Nguyên - những người hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian và công sức và đầy trách nhiệm giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Khoa Lâm nghiệp, Viện Nghiên cứu và Phát triển lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân dân các xã thuộc 2 huyện Quản Bạ, Đồng Văn tỉnh Hà Giang đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra ngoại nghiệp. Cảm ơn sự quan tâm chia sẻ, động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè cả về mặt tinh thần và vật chất để tôi có thể hoàn thành luận án, cảm ơn các em sinh viên các khóa K42, K43 LN và QLTNR đã hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu thực địa. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016 Tác giả luận án Lê Văn Phúc
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .......................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................................x MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của luận án .......................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án ............................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .............................................................2 4. Đóng góp mới của luận án ......................................................................................3 5. Bố cục của luận án ..................................................................................................3 Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................4 1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ...........................................................................4 1.1.1. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học...................................................4 1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái..............................................................5 1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh và khả năng nhân giống các loài trong họ Thông .............................................................................................................6 1.1.4. Đánh giá về mức độ nguy cấp của một số loài trong họ Thông ................8 1.1.5. Nghiên cứu chi Thiết sam giả (Pseudotsuga) và loài Thiết sam giả lá ngắn .........................................................................................................10 1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam..........................................................................12 1.2.1. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học.................................................12 1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái............................................................14 1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh và khả năng nhân giống các loài trong họ Thông..........15 1.2.4. Đánh giá về mức độ nguy cấp của các loài trong họ Thông....................19 1.2.5. Nghiên cứu chi Thiết sam giả (Pseudotsuga) và loài Thiết sam giả lá ngắn................................................................................................................22 1.3. Thảo luận và xác định vấn đề nghiên cứu của luận án ......................................26
  • 6. iv Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.........................................................................................................30 2.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................30 2.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................30 2.1.2. Địa hình....................................................................................................30 2.1.3. Khí hậu.....................................................................................................31 2.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng................................................................................33 2.1.5. Rừng và thực vật rừng..............................................................................34 2.2. Điều kiện kinh tế xã hội .....................................................................................34 2.2.1. Dân tộc .....................................................................................................34 2.2.2. Dân số và lao động...................................................................................35 2.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế....................................................................35 2.2.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu..........................................................................................................37 Chƣơng 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................38 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................38 3.1.1. Đối tượng .................................................................................................38 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................38 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu................................................................................38 3.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................38 3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................38 3.3.1. Phương pháp luận ....................................................................................38 3.3.2. Phương pháp kế thừa ...............................................................................39 3.3.3. Phương pháp điều tra thực địa .................................................................39 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................50 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................58 4.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Thiết sam giả lá ngắn..........................58 4.1.1. Đặc điểm hình thái của loài Thiết sam giả lá ngắn..................................58 4.1.2. Đặc điểm vật hậu của loài Thiết sam giả lá ngắn ....................................62
  • 7. v 4.1.3. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu lá của loài Thiết sam giả lá ngắn.................62 4.1.4. Đặc điểm tăng trưởng về đường kính và chiều cao của loài Thiết sam giả lá ngắn .......................................................................................65 4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài Thiết sam giả lá ngắn..........................67 4.2.1. Đặc điểm địa hình ....................................................................................67 4.2.2. Đặc điểm đất ............................................................................................69 4.2.3. Đặc điểm khí hậu .....................................................................................70 4.2.4. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố................................................................................................................72 4.3. Nghiên cứu đặc điểm của lớp cây tái sinh và của loài Thiết sam giả lá ngắn ..........86 4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh ................................87 4.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng..........88 4.3.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh......................................................89 4.3.4. Phân bố cây Thiết sam giả lá ngắn tái sinh theo cấp chiều cao...............90 4.3.5. Phân bố cây Thiết sam giả lá ngắn tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang........91 4.3.6. Tái sinh tự nhiên của loài Thiết sam giả lá ngắn quanh gốc cây mẹ .......92 4.3.7. Động thái tăng trưởng của cây tái sinh tự nhiên của loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang.....................................................................................93 4.3.8. Ảnh hưởng của một số nhân tố đến tái sinh tự nhiên của loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang .............................................................................94 4.4. Nghiên cứu khả năng nhân giống bằng hom của loài Thiết sam giả lá ngắn...........97 4.4.1. Kết quả giâm hom lần 1: Tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ...........................................97 4.4.2. Kết quả giâm hom lần 2: Tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ...........................................98 4.4.3. Kết quả giâm hom lần 3: Tại Trung tâm bảo tồn Thông, xã Cán Tỷ, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang..................................................................101 4.5. Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến sự tồn tại, sinh trưởng của loài Thiết sam giả lá ngắn .......................................................................................104
  • 8. vi 4.6. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Thiết sam giả lá ngắn .....110 4.6.1. Đề xuất về giải pháp quản lý: bổ sung loài Thiết sam giả lá ngắn vào Nghị định quy định về quản lý và Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm từ rừng Việt Nam...................................................110 4.6.2. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh để bảo tồn và phát triển loài Thiết sam giả lá ngắn........................................................................111 4.6.3. Một số giải pháp về kinh tế xã hội nhằm hạn chế sự tác động tiêu cực đến loài Thiết sam giả lá ngắn và môi trường sống của loài.....................113 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................................114 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................117 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................118 PHỤ LỤC...............................................................................................................128
  • 9. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BNN Bộ Nông nghiệp CS Cộng sự CT Công thức CTV Cây triển vọng D00 Đường kính gốc (cm) D1.3 Đường kính ở vị trí 1,3m (cm) ĐDSH Đa dạng sinh học Dt Đường kính tán (m) ĐTC Độ tàn che ĐTQTR Điều tra quy hoạch rừng ĐVT Đơn vị tính FAO Tổ chức nông lương liên hợp quốc GPS Hệ thống định vị toàn cầu Hvn Chiều cao vút ngọn (m) IUCN Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế (International Union for Conservatin of Nature) IVI Chỉ số quan trọng (Important Value Index) (%) KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên LSNG Lâm sản ngoài gỗ NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn ODB Ô dạng bản OTC Ô tiêu chuẩn PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural Appraisal) QLBVR Quản lý bảo vệ rừng QXTV Quần xã thực vật TCLN Tổng cục Lâm nghiệp TN Thí nghiệm TSGLN Thiết sam giả lá ngắn TTXVN Thông tấn xã Việt Nam UB Ủy ban VQG Vườn quốc gia WWF Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (World Wide Fund for Nature)
  • 10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Biểu 3.1: Phiếu điều tra khí hậu và vật hậu học Thiết sam giả lá ngắn.................41 Biểu 3.2: Biểu điều tra tầng cây cao ......................................................................43 Biểu 3.3: Biểu điều tra cây bụi, thảm tươi.............................................................44 Biểu 3.4: Biểu điều tra cây tái sinh........................................................................45 Biểu 3.5. Phiếu điều tra tái sinh loài Thiết sam giả lá ngắn dưới tán cây mẹ............46 Biểu 3.6. Biểu điều tra tăng trưởng của cây tái sinh..............................................46 Bảng 1.1. Thông Việt Nam trong khung cảnh thế giới ................................................13 Bảng 2.1. Dân số và hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp của tỉnh Hà Giang năm 2013.............................................................................................36 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức giâm hom Thiết sam giả lá ngắn với 3 lần lặp.......................................................................................48 Bảng 3.2. Kết quả phân tích cấu tạo giải phẫu lá Thiết sam giả lá ngắn.....................51 Bảng 4.1. Kích thước cây Thiết sam giả lá ngắn trưởng thành tại tỉnh Hà Giang......59 Bảng 4.2. Kết quả phân tích giải phẫu lá Thiết sam giả lá ngắn..................................62 Bảng 4.3. Sinh trưởng đường kính và chiều cao của Thiết sam giả lá ngắn...............65 Bảng 4.4a. Thống kê các OTC có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố ở vị trí sườn núi ..........................................................................................................67 Bảng 4.4b. Thống kê các OTC có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố ở vị trí đỉnh núi...........................................................................................................68 Bảng 4.5. Đặc điểm đất đai khu vực nghiên cứu ..........................................................69 Bảng 4.6. Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản trong 3 năm tại tỉnh Hà Giang ........................70 Bảng 4.7. Chiều cao lâm phần và của loài Thiết sam giả lá ngắn................................72 Bảng 4.8. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố ....................77 Bảng 4.9. Cấu trúc tổ thành rừng trên núi đá vôi nơi có loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang ..........................................................................................79 Bảng 4.10. Chỉ số đa dạng loài tầng cây gỗ rừng trên núi đá vôi - nơi phân bố của loài Thiết sam giả lá ngắn.......................................................................80 Bảng 4.11. Quan hệ sinh thái loài Thiết sam giả lá ngắn với các loài khác trong cấu trúc tổ thành rừng....................................................................................81 Bảng 4.12. Kết quả phân tích tương quan Hvn/D1.3 bằng hàm đường thẳng .................82 Bảng 4.13. Kết quả phân tích tương quan Hvn/D1.3 bằng hàm Logarit ..........................83
  • 11. ix Bảng 4.14. Kết quả phân tích tương quan Hvn/D1.3 bằng hàm Parabol..........................83 Bảng 4.15. Kết quả phân tích tương quan Hvn/D1.3 bằng hàm mũ.................................84 Bảng 4.16. Các dạng phương trình tương quan giữa chiều cao và đường kính của loài Thiết sam giả lá ngắn.......................................................................84 Bảng 4.17. Kết quả phân tích tương quan Dt/D1.3 bằng hàm đường thẳng ...................85 Bảng 4.18. Kết quả phân tích tương quan Dt/D1.3 bằng hàm Logarit ............................85 Bảng 4.19. Các dạng phương trình tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực của loài Thiết sam giả lá ngắn..........................................86 Bảng 4.20. Tổ thành cây tái sinh rừng trên núi đá vôi ở Hà Giang ...............................87 Bảng 4.21. Mật độ tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng của rừng ở Hà Giang ........88 Bảng 4.22. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở Hà Giang......................................89 Bảng 4.23. Tổng hợp mật độ loài Thiết sam giả lá ngắn tái sinh ở các cấp chiều cao ở Hà Giang...............................................................................................90 Bảng 4.24. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang của loài Thiết sam giả lá ngắn.......................................................................................................91 Bảng 4.25. Tần xuất tái sinh tự nhiên của loài Thiết sam giả lá ngắn quanh gốc cây mẹ.............................................................................................................92 Bảng 4.26. Động thái tăng trưởng của loài Thiết sam giả lá ngắn tái sinh tại Hà Giang ............................................................................................93 Bảng 4.27. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh của loài Thiết sam giả lá ngắn.............................................................................................................94 Bảng 4.28. Ảnh hưởng của địa hình đến tái sinh của loài Thiết sam giả lá ngắn .........95 Bảng 4.29. Ảnh hưởng của địa hình đến chất lượng sinh trưởng cây Thiết sam giả lá ngắn tái sinh..........................................................................................96 Bảng 4.30. Ảnh hưởng của con người đến tái sinh của loài Thiết sam giả lá ngắn......96 Bảng 4.31. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ hom sống của loài Thiết sam giả lá ngắn ......98 Bảng 4.32. Tỷ lệ ra rễ và các chỉ tiêu ra rễ của hom Thiết sam giả lá ngắn sau đợt thí nghiệm ................................................................................................99 Bảng 4.33. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ hom sống của loài Thiết sam giả lá ngắn ....101 Bảng 4.34. Tỷ lệ ra rễ của hom Thiết sam giả lá ngắn sau đợt thí nghiệm .................103 Bảng 4.35. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về ảnh hưởng của con người đến loài Thiết sam giả lá ngắn...................................................................................107 Bảng 4.36. Thể tích loài Thiết sam giả lá ngắn.............................................................108
  • 12. x DANH MỤC CÁC ẢNH, HÌNH Biểu 3.1: Phiếu điều tra khí hậu và vật hậu học Thiết sam giả lá ngắn .................41 Biểu 3.2: Biểu điều tra tầng cây cao ......................................................................43 Biểu 3.3: Biểu điều tra cây bụi, thảm tươi .............................................................44 Biểu 3.4: Phiếu điều tra cây tái sinh.......................................................................45 Biểu 3.5: Phiếu điều tra tái sinh loài Thiết sam giả lá ngắn dưới tán cây mẹ........46 Biểu 3.6: Phiếu điều tra động thái tăng trưởng của cây tái sinh ............................46 Ảnh 4.1: Cây Thiết sam giả lá ngắn tự nhiên........................................................58 Ảnh 4.2: Vết đẽo thân cây Thiết sam giả lá ngắn .................................................58 Ảnh 4.3: Đặc điểm lá.............................................................................................60 Ảnh 4.4: Hình thái lá trưởng thành .......................................................................60 Ảnh 4.5: Hình thái lá non ......................................................................................61 Ảnh 4.6: Hình thái hoa ..........................................................................................61 Ảnh 4.7a: Hình thái nón..........................................................................................61 Ảnh 4.7b: Hình thái nón..........................................................................................62 Ảnh 4.8: Hình thái hạt ...........................................................................................62 Ảnh 4.9: Đặc điểm cấu tạo lá cây Thiết sam giả lá ngắn ......................................64 Ảnh 4.10: Thiết sam giả lá ngắn tái sinh.................................................................88 Hình 4.11: Phân bố câyThiết samgiả lá ngắn tái sinh theo cấp chiều cao ở Hà Giang.......90 Ảnh 4.12: Hom Thiết sam giả lá ngắn ra rễ ở cuối đợt thí nghiệm tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên...........................................................100 Ảnh 4.13: Hom Thiết sam giả lá ngắn ra rễ ở cuối đợt thí nghiệm ở các công thức thí nghiệm tại Hà Giang ...............................................................102 Ảnh 4.14: Tác động của con người đến loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang ......107 Hình 4.1: Biểu đồ sinh trưởng về đường kính loài Thiết sam giả lá ngắn .............66 Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng về chiều cao loài Thiết sam giả lá ngắn ................66 Hình 4.3: Phẫu đỗ rừng nơi loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố ở vị trí sườn núi ........74 Hình 4.4: Phẫu đồ rừng nơi loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố ở vị trí đỉnh núi.........76
  • 13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Ngành Thông - Pinophyta là một ngành thực vật có giá trị khoa học và thực tiễn lớn lao và nhiều mặt, đồng thời cũng rất nhạy cảm. Việt Nam là một trong 10 điểm nóng của Thông trên thế giới với 40% số loài được xếp vào danh sách các loài bị đe dọa tuyệt chủng trên thế giới và 90% số loài được đánh giá là bị đe dọa tuyệt chủng ở mức quốc gia (trong đó 9% rất nguy cấp (CR), 33 % đang có nguy cơ bị tuyệt chủng (EN) và 45% sắp bị tuyệt chủng - VU) - Nguyễn Tiến Hiệp và cs, 2005 [22]. Núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam, trong đó có Hà Giang là vùng có nhiều loài Thông nhất Việt Nam, chúng phân bố chủ ở độ cao từ 600 đến 1600 m thuộc đai núi thấp. Đây cũng là vùng có nhiều triển vọng nhất trong việc phát hiện các taxon thực vật mới, quan trọng. Trước đây những nghiên cứu Thông mới tập trung ở Bát Đại Sơn và một số xã lân cận còn ở những vùng khác hầu như chưa có. Hà Giang là một trong những tỉnh có nhiều núi đá vôi nhất cả nước, mặc dù cho đến thời điểm này chưa có những nghiên cứu đầy đủ về đa dạng sinh học vùng núi đá vôi Hà Giang, tuy nhiên, từ những nghiên cứu đã được công bố vào những năm thuộc thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay cho thấy, vùng núi đá vôi Hà Giang đã và đang là đối tượng được quan tâm về khoa học và ngày càng hấp dẫn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung, phát triển du lịch sinh thái nói riêng của tỉnh. Hệ thực vật trên núi đá vôi ở Hà Giang không chỉ có giá trị khoa học mà nhiều loài có giá trị kinh tế cao, trong những năm qua đã phát hiện được khá nhiều loài Thông ở đây, chứng tỏ đa dạng sinh học ở đây còn nhiều tiềm ẩn cần khám phá. Chi Thiết sam giả Pseudotsuga - trên thế giới có 75 loài, Việt Nam cho đến nay mới chỉ gặp 1 loài: Pseudotsuga chinensis Dode, Nguyễn Tiến Hiệp viết trong Thông Việt Nam 2004 với tên Thiết sam giả Pseudotsuga chinensis Dode - tên đồng nghĩa là Pseudotsuga chinensis var. brevifolia (W.C.Cheng & L.K.Fu) Farjon & Silba. Trong Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật có tên: Thiết sam giả lá ngắn Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975 cũng vẫn có tên đồng nghĩa là Pseudotsuga sinensis var. brevifolia (W.C Cheng & L.K.Fu) Farjon & Silba. Như vậy, Việt Nam hiện chỉ có 1 loài, là Thiết sam giả lá ngắn Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975.
  • 14. 2 Theo Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22], Thiết sam giả lá ngắn là 1 trong số 33 loài Thông của Việt Nam được xếp vào danh sách các loài bị đe dọa tuyệt chủng ở mức độ quốc gia. Trong Sách đỏ Việt Nam (2007) [2], Thiết sam giả lá ngắn thường mọc trên đỉnh núi đá vôi ở độ cao >1000m, có nguy cơ bị đe dọa do khai thác và môi trường sống bị phá hủy và xếp ở bậc sẽ nguy cấp (VU). Tuy nhiên, cơ sở khoa học để bảo tồn loài cây này còn chưa được nghiên cứu đầy đủ: như việc phân loại, xác định điều kiện nơi mọc, đặc điểm sinh học, sinh thái, tái sinh, nhân giống của loài Thiết sam giả lá ngắn trên địa bàn tỉnh Hà Giang còn nhiều hạn chế. Để bảo tồn loài quý hiếm này cần thiết phải có những nghiên cứu sâu về đặc điểm hình thái, sinh thái học và nhân giống là cần thiết làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài quý hiếm trên địa bàn. Với ý nghĩa đó, việc thực hiện luận án: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W. C Cheng & L. K. Fu, 1975) tại tỉnh Hà Giang” là hết sức cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu tổng quát Bổ sung những thông tin mới về đặc điểm sinh học, sinh thái làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác bảo tồn và phát triển loài Thiết sam giả lá ngắn Pseudotsuga brevifolia W. C Cheng & L. K. Fu, 1975 tại Việt Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được một số đặc điểm sinh học, sinh thái và đặc trưng lâm học của loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia) trong các QXTV rừng tự nhiên tại khu vực nghiên cứu. - Thử nghiệm kỹ thuật nhân giống vô tính từ hom cành và xác định một số nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của loài Thiết sam giả lá ngắn trong tự nhiên làm cơ sở đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này tại địa phương. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 3.1. Ý nghĩa khoa học Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái và tái sinh, nhân giống, luận án đã xây dựng được cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Thiết sam giả lá ngắn.
  • 15. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu là những tư liệu quý, tài liệu tham khảo có giá trị và là cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn. 4. Đóng góp mới của luận án Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về đặc điểm sinh học, sinh thái, cấu tạo giải phẫu lá của loài Thiết sam giả lá ngắn - một loài mới được phát hiện ở Việt Nam và đang có nguy cơ bị đe dọa cao. Lần đầu tiên thử nghiệm thành công nhân giống bằng hom cho loài Thiết sam giả lá ngắn, bước đầu có thể kết luận loài Thiết sam giả lá ngắn có thể nhân giống bằng hom. 5. Bố cục của luận án Luận án gồm 124 trang, 40 bảng, 16 sơ đồ biểu đồ và ảnh minh họa, tham khảo 94 tài liệu trong đó 72 tài liệu tiếng Việt và 22 tài liệu tiếng nước ngoài và một phần phụ lục gồm các bảng biểu minh họa kết quả điều tra và tính toán được cấu trúc thành các phần và chương như sau: Mở đầu Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chương 2. Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Kết luận - Tồn tại và kiến nghị
  • 16. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những nghiên cứu trên thế giới 1.1.1. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học 1.1.1.1. Về ngành Thông (Pinophyta) Ngành Thông (Pinophyta) còn gọi là ngành Hạt trần (Gymnospermae), gồm các loài cây thân gỗ lớn hoặc nhỡ, ít khi là cây bụi hoặc dây leo thân gỗ. Lá hình vảy, hình kim, hình dải, ít khi hình quạt, hình trái xoan hoặc hình lông chim. Ngành Thông là ngành có mức độ phát triển cao, biểu hiện trong việc phức tạp hoá cơ quan dinh dưỡng và cơ quan sinh sản để thích ứng với lối sống trên đất. Cơ quan sinh sản thường đơn tính, có cấu tạo nón khác với cấu tạo hoa, gồm các lá bào tử xếp xoắn ốc hoặc xếp vòng trên một trục ngắn có dạng nón. Thụ phấn nhờ gió, ít khi nhờ côn trùng. Lá noãn mở không bao hạt, mang một đến nhiều lá noãn ở nách hoặc mép. Hạt có phôi thẳng, mang một đến nhiều lá mầm. Gỗ tương đối mềm, chỉ có quản bào chưa có mạch gỗ và sợi gỗ. (Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam) Theo nhiều quan điểm phân loại khác nhau, ngành Thông có khoảng 6-8 họ với khoảng 65-70 chi và 600-650 loài - Lott J. et al, 2002 [83]. Trong ngành Thông trước đây người ta phân thành 7 bộ, nhưng qua kiểm tra gen, các bộ Taxales, Araucariales - Nizam Khan U. et al, 1971 [85], và Cupressales được xếp vào bộ Thông. Bộ Thông cùng với 3 bộ khác là Cordaitales, Vojnovskyales và Voltziales tạo thành ngành Thông. Thông được chia thành 3 phân giống, dựa trên các đặc tính về hạt, lá và nón: Pinus subg. Pinus, Pinus subg. Ducampopinus, Pinus subg. Strobus. Việc phân loại của Thông do Little và Critchfield tiến hành sau đó được thay đổi và bổ sung của Michael Frankis, Jesse P. Perry, Keith Rushforth, David Richardson. Nói chung, các phân loại đó đều dựa vào đặc tính của hạt, nón và lá - Michael Frankis (1999, 2002) [84], Richardson D. M. (ed.), 2000 [87]. 1.1.1.2. Về họ Thông (Pinaceae) Họ Thông (Pinaceae) đa số là dạng cây gỗ hay cây bụi phân cành, thường xanh hiếm khi rụng lá. Lá hình dải hẹp hay hình kim; nón đực gồm nhiều vảy bao phấn xếp xoắn nhiều vòng tập hợp thành bông hình cầu hay hình trụ, đơn độc hay
  • 17. 5 chụm; mỗi vảy mang (1) 2 - 9 bao phấn, nón cái mang nhiều vảy noãn xếp xít với nhau, vảy noãn mang 1-15 noãn ở mặt trong của vảy, lá bắc của vảy noãn không dính với vảy, nhìn rõ hay không rõ ở nón già; vảy noãn có phần rốn ở giữa nhìn rõ ở mặt ngoài (trừ các chi Abies, Tsuga, Keteleeria), luôn có hai hạt có cánh ở gốc, lá mầm thường nhiều hơn hai. Đa số các loài có bộ rễ rất phát triển, trên rễ các loài Thông cấu tạo nên thảm rừng có loài nấm cộng sinh. Một số loài có kích thước lớn, cao tới 40-50m và đường kính 0,5-1,2m. Chi Thông (Pinus) là chi lớn nhất trong họ gồm khoảng 100 loài, thông thường là cây gỗ thường xanh, cao tới 30-45m – Lê Thị Huyên và cs (2004) [28]. Họ Thông bao gồm nhiều loài thực vật có quả nón với giá trị thương mại quan trọng như Tuyết tùng, Linh sam, Thiết sam, Thông rụng lá, Thông và Vân sam. Họ này bao gồm những cây thân gỗ, thân có nhựa thơm, tán thường hình tháp. Là họ lớn nhất trong bộ này nếu tính theo sự đa dạng về loài, với khoảng 220-250 loài trong 11 chi, lớn thứ hai sau họ Hoàng đàn (Cupressaceae) về khu vực phân bố địa lý. Cây thân gỗ cao từ 2 đến 100m, chủ yếu là thường xanh (ngoại trừ hai chi Larix và Pseudolarix là cây sớm rụng lá), có chứa nhựa thơm, các nón đơn tính cùng gốc, với các cành mọc đối hay theo vòng xoắn và các lá hình kim hay hình dải hoặc hình vẩy sắp xếp theo đường xoắn ốc hay mọc cụm trên đầu cành ngắn. Các nón cái thường lớn và có dạng gỗ, dài 2-60cm, với nhiều vảy (lá) bắc sắp xếp xoắn ốc và trên mỗi vảy bắc có hai hạt có cánh mỏng. Nón cái gồm nhiều lá noãn xếp xoắn ốc, mỗi lá noãn mang 2 noãn đảo, lá noãn không dính liền với lá bắc. Các nón đực thường có dạng hình trụ tròn và nhỏ, dài 0,5-6cm và rụng sớm sau khi thụ phấn. Nhị nhiều xếp xoắn ốc, mỗi nhị mang 2 bao phấn. Các phấn hoa được phân tán nhờ gió. Các hạt được phân tán chủ yếu nhờ gió, tuy nhiên ở một số loài thì các hạt lớn với cánh suy giảm được chim chóc phân tán. Các phôi là dạng đa lá mầm, với 3-24 lá mầm. Quả nón phát triển trong 1-2 năm, rồi hóa gỗ. (Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam) 1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái 1.1.2.1. Về ngành Thông (Pinophyta) Thông là một nhóm thực vật tự nhiên với khoảng 630 loài và có giá trị kinh tế và sinh thái đặc biệt cao. Những cây này gặp trên tất cả các châu lục trừ châu Nam cực (nơi cũng tìm thấy các hóa thạch Thông) và trong gần như tất cả các quần xã rừng. Nhiều quần xã trong đó có Thông chiếm ưu thế. Mặc dù có nhiều loài Thông phân bố rộng với hàng triệu, thậm chí hàng tỷ cá thể nhưng ít nhất cũng có 25% tổng số các loài Thông bị đe dọa tuyệt chủng. Theo thời gian các loài mới và cả các chi mới vẫn còn
  • 18. 6 đang được tiếp tục phát hiện ở những vùng sâu vùng xa, bổ sung thêm vào danh sách các loài Thông quí hiếm và bị đe dọa. Thông đóng một vai trò quan trọng trong lâm nghiệp. Phần lớn gỗ xẻ trong nền kinh tế thế giới là từ các loài Thông – Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22]. 1.1.2.2. Về họ Thông (Pinaceae) Richardson D. M. (ed.) (2000) [87], các loài trong họ Thông sinh sống tự nhiên ở hầu khắp Bắc bán cầu. Ở lục địa Á-Âu, chúng phân bố từ quần đảo Canaria, bán đảo Iberia và Scotland đến vùng viễn đông Nga, ở Philippines, Na Uy, Phần Lan và Thụy Điển (thông Scot), và ở Đông Siberi (thông lùn Siberi),... Theo Farjon A. and Page C. N. (1999) [78], các loài trong họ Thông ở Nam bán cầu chủ yếu nằm theo các dãy núi chính như dãy Andes ở Nam Mỹ. Phần lớn diện tích ở Bắc bán cầu do một số nhỏ các loài cây họ Thông (Pinaceae) chiếm ưu thế. FAO (1995), cho biết ở Bắc bán cầu các chi thuộc họ Thông (Abies, Larix, Picea, Pinus) thường chiếm ưu thế. (Dẫn theo Trần Ngọc Hải, 2012 [15]). Phần lớn cây thuộc họ Thông gặp ở các vùng núi cao thuộc các vĩ độ vùng ôn đới và cận nhiệt đới, thường là những nơi có lượng mưa lớn. Tuy nhiên, một số loài còn thấy gặp ở cả những nơi khí hậu khô hoặc ở những vùng rất lạnh gần Bắc Cực. Trên Bắc bán cầu, các diện tích lớn của châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ các loài chiếm ưu thế chỉ có một số ít, ví dụ như loài Thông (Pinus sylvestris) gặp từ vùng ven biển phía Tây Scotland gần như cho tới phần phía Đông của Trung Quốc và Liên Xô cũ. Tính đa dạng của Thông lớn hơn ở Bắc bán cầu tại các vùng như Mêhicô, Tây Nam Hoa Kỳ, Trung Quốc và Đông Dương - Nguyễn Đức Tố Lưu và cs (2004) [40]. Họ Thông được tìm thấy phần lớn ở Bắc bán cầu với hầu hết các loài trong khu vực ôn đới nhưng cũng tìm thấy ở khu vực nhiệt đới và hàn đới. Chỉ có một loài có khu vực sinh trưởng vượt qua đường xích đạo ở khu vực Đông Nam Á. Các trung tâm đa dạng chủ yếu được tìm thấy ở các dãy núi thuộc Tây Nam Trung Quốc, miền trung Nhật Bản, California (Hoa Kỳ) và Mexico. (Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam). 1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh và khả năng nhân giống các loài trong họ Thông 1.1.3.1. Về tái sinh tự nhiên Nhiều loài Thông có hoa đơn tính khác gốc, ví dụ như các loài Dẻ tùng, các cây cái của các loài này hiếm khi tạo nón và do đó việc tạo hạt thường rất ít gặp, điều này cũng có thể đi kèm với việc khai thác có chọn lọc, làm thay đổi tỷ lệ đực
  • 19. 7 cái trong quần thể. Những loài khác lại phụ thuộc vào việc tái sinh thất thường và đòi hỏi phải có các khu vực trống cho tái sinh. Việc tạo hạt cũng có thể không thường xuyên đối với những loài này. Theo Trieu Thanh Cong et al (2013) [73] đã cho rằng tính ổn định của quần thể Du sam đá vôi (Keteleeria davidiana) phụ thuộc hoàn toàn vào sự liên tục của các thế hệ cây tái sinh. Khả năng tái sinh phụ thuộc lớn vào độ tàn che của tầng cây cao. Nếu độ tàn che ở mức trung bình (0,6-0,7) dưới tán rừng số lượng cây mầm, cây mạ, cây con nhiều. Nếu độ tàn che cao, ánh sáng lọt xuống tầng mặt đất rất ít, làm ảnh hưởng không tốt đến sức sống của cây con. Ngược lại nếu độ tàn che thấp cỏ dại, cây bụi sẽ phát triển mạnh, tầng thảm khô dày, làm cho hạt rụng sẽ rất khó tiếp xúc được với đất. Ở những lập địa phù hợp với Du sam đá vôi, kết cấu của rừng cũng như kết cấu của quần thể Du sam hoàn chỉnh, các tiến trình tái sinh diễn ra thuận lợi, cây tái sinh sinh trưởng tốt và liên tục có các thế hệ tham gia vào tầng cây gỗ. Điều này sẽ gìn giữ được tính ổn định của quần thể Du sam. Du sam đá vôi còn có đặc điểm tái sinh rìa rừng, mở rộng diện tích quần thể. Khả năng tái sinh quanh gốc cây mẹ của Du sam đá vôi rất mạnh. Các chỗ trống trong rừng cũng đều có Du sam đá vôi tái sinh và phân bố tương đối đều. 1.1.3.2. Về khả năng nhân giống Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001) [46], các loài Thông được nhiều nước trên thế giới tập trung nghiên cứu ứng dụng giâm hom nhằm phục vụ cho các chương trình trồng rừng dòng vô tính đã được tuyển chọn. Riêng hai nước Australia và Newzeland sản xuất hàng năm trên 10 triệu cây hom Pinus radiata. Qua trên 10 năm khảo nghiệm ở Mỹ mới đưa vào sản xuất đại trà cây Thông Noel (P. attenuata x P. radiata) với các đặc tính tốt của cây trang trí, sinh trưởng nhanh, chịu lạnh, chịu hạn. Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001) [46], nghiên cứu về sinh trưởng của cây hom đã được thực hiện nhiều ở Australia và Newzeland cho loài Thông Pinus radiate và ở Mỹ cho loài Pinus taeda. Trên thế giới, Singh S. P. (2006) [89] khi nghiên cứu về ảnh hưởng của hóc môn sinh trưởng tới nhân giống bằng cành hom của loài Thông đỏ himalaya - Taxus baccata L. đã cho thấy trong số 4 chất kích thích ra rễ: Indole -3-Acetic Acid (IAA), Indole Butyric Acid (IBA), Gibberelic Acid (GA3) và Naphthalene Acetic Acid (NAA) đem thí nghiệm ở 5 loại nồng độ khác nhau cho mỗi chất tương ứng là
  • 20. 8 1.000 ppm, 2.500 ppm, 5.000 ppm, 10.000 ppm và 12.500 ppm, thấy rằng chất kích thích ra rễ IBA cho tỷ lệ ra rễ tốt nhất nếu so với các chất còn lại, mặt khác kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng chất kích thích IBA có nồng độ 10.000 ppm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất là 60,01% và 76,68%. 1.1.4. Đánh giá về mức độ nguy cấp của một số loài trong họ Thông Các đe dọa tới sự tồn vong của Thông ở mức độ loài rất nhiều mặt, tuy nhiên có thể thấy một số các yếu tố và xu hướng chính. Cũng như những nhóm thực vật khác số lượng các loài Thông có xu hướng tăng từ các vùng ôn đới lạnh đến vùng nhiệt đới. Đối với Thông, điều này có nghĩa là những điểm nóng nằm ở vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, phần lớn tập trung ở các vùng núi. Các vùng này thường là những nơi có dân số đông, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên như chặt gỗ diễn ra mạnh, hệ sinh thái mà Thông phụ thuộc vào đó có nhiều thay đổi tiềm tàng. Việc biến mất và suy thoái các nơi sống là yếu tố thường thấy nhất khi đánh giá các đe dọa tới Thông nếu như những loài này không trực tiếp bị đe dọa do số lượng các cá thể còn lại hạn chế, điều thường gặp ở nhiều loài Thông. Việc khai thác gỗ là yếu tố đe dọa kế tiếp. Khác với việc khai thác quy mô lớn đối với một số Thông ở phía bắc mà nếu được quản lý tốt thì có khả năng tái sinh lại (tài nguyên có khả năng tái tạo), nhiều loài Thông ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới vốn đã rất hiếm, lại mọc chậm và chỉ phát triển tốt trong các khu rừng tự nhiên. Việc khai thác những cây này ở quy mô lớn sẽ không bền vững. Tuy nhiên, việc này lại trở nên ngày càng có ảnh hưởng lớn do nhu cầu và khả năng xuất khẩu ra thị trường quốc tế ngày càng tăng - Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22]. Theo Farjon, 2001 [77], trên thế giới có 630 loài Thông thuộc 69 chi. Kế hoạch hành động Thông quốc tế của IUCN (Farjon & Page, 1999) [78] đã xác định các điểm nóng Thông là các vùng có tính đa dạng sinh học cao với số lượng các loài bị đe dọa tuyệt chủng cao, trên 2% so với tổng số loài bị đe dọa tuyệt chủng ở mức quốc tế. Danh mục đỏ các loài bị đe dọa tuyệt chủng của IUCN (2003) [81], liệt kê 291 loài thông (gần một nửa số loài Thông trên thế giới) được đánh giá bị đe dọa tuyệt chủng ở mức quốc tế. Có nhiều loài Thông được xếp là bị đe dọa tuyệt chủng ở mức toàn thế giới, rất nhiều loài khác bị đe dọa trong một phần phân bố tự nhiên của loài, những đe dọa hay gặp nhất là việc khai thác quá mức lấy gỗ hay các sản phẩm khác, phá rừng làm bãi chăn thả gia súc, trồng trọt và làm nơi sinh sống cho con người cùng
  • 21. 9 với sự gia tăng tần suất của các đám cháy rừng. Đối với nhiều loài nguy cơ tuyệt chủng tăng lên do các quần thể thường nhỏ và có phân bố hạn chế. Một số những đe dọa gián tiếp mà nhiều loài cũng gặp phải như việc khai thác có chọn lọc hay khai thác chỉ trong một phần nhất định của loài có thể dẫn đến hao kiệt nguồn gen và làm mất đi những quần thể có tính thích nghi riêng biệt ở địa phương. Quá trình này còn kèm theo các quá trình diễn thế tự nhiên trong hệ sinh thái rừng dẫn đến những thay đổi thành phần loài của rừng. Việc chặt hạ các khu rừng xung quanh cũng có thể dẫn đến những thay đổi khí hậu tại địa phương hay trong vùng mà sẽ ảnh hưởng xấu tới các rừng Thông. Quá trình ô nhiễm gây ra mưa a xít đã có ảnh hưởng lớn tới các khu rừng Thông ở châu Âu cho dù có thể ô nhiễm này được hình thành từ cách xa hàng trăm kilomet. Như vậy, trên thế giới đã có những nghiên cứu về ngành Thông, họ Thông và một số loài riêng biệt về đặc điểm sinh học của loài như: vị trí phân loại, đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh thái của Thông trên thế giới, Thông là loài có phân bố rộng từ Bắc bán cầu đến vùng Nam bán cầu, trên thế giới có một số điểm nóng về Thông, vì vậy cần thiết phải bảo tồn những cá thể loài ở những nơi đó tránh nguy cơ bị tuyệt chủng. Trên thế giới việc nhân giống bằng hom và nghiên cứu về sinh trưởng của hom giâm đã được tiến hành nhằm đáp ứng nhu cầu về giống cho các chương trình trồng rừng, trong vấn đề bảo tồn ngoại vi các loài thực vật quý hiếm thì nhân giống bằng hom là một trong những phương pháp khả thi cần được nghiên cứu để áp dụng. Đối với các loài thực vật nói chung và các loài Thông nói riêng thì mối đe dọa lớn nhất đối với sự tồn tại của chúng chính là những tác động của con người thông qua các hoạt động khai thác không bền vững, vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu để tìm ra được giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tổn hại do con người gây ra. Tầm quan trọng của Thông làm cho việc bảo tồn chúng trở nên có ý nghĩa đặc biệt, sự có mặt của chúng trong các tài liệu bảo tồn: Danh lục đỏ IUCN, công ước CITES đã chứng tỏ mối đe dọa của chúng. Sự phức tạp trong các yếu tố đe dọa gặp phải đòi hỏi cần có một loạt các chiến lược được ban hành để bảo tồn và sử dụng bền vững các loài cây này. Những thông tin về phân loại Thông trên thế giới đã rõ ràng, như vậy, ngành Thông trên thế giới bao gồm có 6-8 họ với khoảng 65-70 chi và 600-650 loài.
  • 22. 10 1.1.5. Nghiên cứu chi Thiết sam giả (Pseudotsuga) và loài Thiết sam giả lá ngắn 1.1.5.1. Về chi Thiết sam giả Về phân loại của chi Thiết sam (Pseudotsuga) trong Thực vật chí Trung Quốc – Fu L. G. et al (1999) [79] cho rằng, trên thế giới có 6 loài phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản, Bắc Mỹ; 5 loài tại Trung Quốc là: Pseudotsuga forrestii Craib; Pseudotsuga sinensis Dode; Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu in W. C. Cheng & al.; Pseudotsuga macrocarpa (Vasey) Mayr, Wald.; Pseudotsuga menziesii (Mirbel) Franco. Theo hệ thống phân loại hiện nay, chi Thiết sam giả (Pseudotsuga Carrière, 1867) thuộc: Lớp: Equisetopsida C. Agardh Dưới lớp Thông: Pinidae Cronquist, Takht. & W Zimm. Bộ Thông: Pinales Grozh. Họ Thông: Pinaceae Spreng. ex Rudolphi. Cho đến nay, các nhà khoa học đã thống được 75 loài thuộc chi Thiết sam giả. Đa số các loài đã được thống kê có phân bố ở vùng châu Á: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam,… Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001) [46], loài Thiết sam Pseudotsuga menziesii có thể nhân giống bằng hom song do ảnh hưởng của hiện tượng thành thục mà cây hom nhiều khi không tạo được dạng thân thẳng đứng như mong muốn. Loài này đã được nuôi cấy mô thành công và được đưa vào sản xuất diện rộng ở Mỹ. Như vậy, về phân loại của các loài Thông đã được đề cập trong một số tài liệu, nhưng phân loại chi Thiết sam mới chỉ được đề cập trong Thực vật chí Trung Quốc, chứng tỏ việc nghiên cứu về chúng còn nhiều hạn chế. Trong chi Thiết sam giả mới chỉ có một loài được nghiên cứu nhân giống bằng hom là Pseudotsuga menziesii. 1.1.5.2. Về loài Thiết sam giả lá ngắn Những nghiên cứu về loài Thiết sam giả lá ngắn còn rất hạn chế. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau: - Về phân loại: Nhiều đánh giá gần đây của Việt Nam (Nguyễn Tiến Hiệp và cs, 2005) [22] đã kết luận rằng những loài phổ biến trên các ngọn núi đá vôi là Pseudotsugasinensis var.sinensis. Sự phân bố của Pseudotsuga sinensis var. brevifolia trong
  • 23. 11 bản đồ thực vật Hạt trần của Trung Quốc (Ying và cs, 2004) gần với vùng phân bố của P. sinensis var. sinensis tại Việt Nam đưa ra trên một bản đồ trong tài liệu của Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005). Không chắc chắn rằng var. brevifolia phân bố giới hạn ở Trung Quốc. Trong hệ thực vật của Trung Quốc (Wu & Raven, 1999), var. brevifolia được coi là một loài riêng biệt - Farjon A. (2010) [74], Royall Botanic Garden Edinburgh (2012) [88], Wu Zheng-yi et al (1999) [92], Yang Y., Christian T. et al (2013) [93], Ying T. S. et al (2003) [94]. - Về tình trạng phân bố: Trên thế giới, Thiết sam núi đá phân bố ở vùng núi thuộc Trung và Nam Trung Quốc, còn Thiết sam giả gặp ở các vùng núi đá vôi của hai tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây. Loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố ở Trung Quốc (tỉnh Quảng Tây, Quý Châu) và Việt Nam. Diện tích vùng phân bố của loài được ước tính là dưới 2000 km². Số lượng ở Trung Quốc là rất nhỏ chỉ là một vài cá thể trưởng thành ở từng địa phương. Tổng cá thể ước tính khoảng 200.000. Số lượng các cá thể trưởng thành được ước tính là ít hơn 10.000 và suy giảm liên tục, tất cả các tiểu quần thể xuất hiện chứa ít hơn 1.000 cá thể trưởng thành. Phần lớn loài này sống rải rác trên các sườn núi, đỉnh núi đá vôi ở độ cao 1000-1300m so với mực nước biển. Xuất hiện trong các vùng cây bụi ít hơn là ở trong rừng. Pseudotsuga sinensis var. brevifolia tìm thấy ở Trung Quốc và Việt Nam có thể loài này đang bị đe dọa do khai thác gỗ và môi trường sống mất mát do kết quả của phá rừng. Loài này được xếp ở mức Vulnerable B2ab(iii,v); C2a(i) - Farjon A. (2010) [74], Wu Zheng-yi et al (1999) [92], Yang Y., Christian T. et al (2013) [93]. Các quần thể Thiết sam giả lá ngắn ở Trung Quốc được đánh giá là sẽ nguy cấp (VU B1+2c) do có phân bố hạn chế và thay đổi môi trường sống. Trong Danh lục đỏ IUCN (2014) [82], loài Pseudotsuga sinensis Dode var. brevifolia (WC Cheng & LK Fu) Farjon & Silba được đánh giá ở mức Vulnerable A2cd. Trong Thực vật chí Trung Quốc, Wu and Raven (1999) [91], đã cho rằng loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu) hoặc Pseudotsuga sinensis Dode var. brevifolia (W C Cheng & L K Fu) Farjon & Silba, còn được gọi là Linh sam lá ngắn. Loài này phân bố ở Quý Châu, Quảng Tây, thường mọc rải rác trên sườn núi, đỉnh núi đá vôi ở độ cao 1.300m so với mực nước biển, loài sẽ bị nguy cấp. Với đặc điểm là có vỏ màu nâu, có vảy, nứt theo chiều dọc thân cây, là xếp xoắn, nón hình trứng, gỗ cứng.
  • 24. 12 Vị trí của loài trong hệ thống phân loại được thể hiện như sau: Giới: Plantae Ngành: Pinophyta Lớp: Pinopsida Bộ: Pinales Họ: Pinaceae Chi: Pseudotsuga Loài: Pseudotsuga brevifolia Như vậy, Thiết sam giả lá ngắn trên thế giới mới chỉ thấy phân bố ở Trung Quốc và Việt Nam. Đây là loài đã được một số tài liệu ở Trung Quốc mô tả về đặc điểm hình thái, phân bố và tình trạng của loài cũng như định loại, còn các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái còn hạn chế. 1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.1. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học 1.2.1.1. Về ngành Thông (Pinophyta) Theo Lê Trần Chấn và cs (1999) [8], về một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam, phần 2 có đề cập đến danh lục các loài thực vật Việt Nam. Trong đó ngành Thông (Pinophyta) có 8 họ gồm: Cephalotaxaceae, Cupressaceae, Cycadaceae, Gnetaceae,Pinaceae,Podocarpaceae,TaxaceaevàTaxodiaceae. Theo Trần Hợp (2002) [25], ngành Thông (Pinophyta) gồm có các bộ sau: Bộ Phỉ (Cephalotaxales), bộ Kim giao (Podocarpales), bộ Thông đỏ (Taxales), bộ Bách tán (Araucariales), bộ Thông (Pinales), bộ Hoàng đàn (Cupressales). Trong bộ Thông có 1 họ Thông (Pinaceae) gồm có các loài: Vân sam (Abies delavayi), Du sam (Keteleeria evelyniana), Thông caribe (Pinus caribaea), Thông năm lá (Pinus dalatensis), Thông lá dẹp (Pinus krempfii), Thông ba lá (Pinus kesiya), Thông pà cò (Pinus kwangtungensis), Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana), Thông nhựa (Pinus merkusii), Sam sắt (Tsuga sinensis), Thiết sam vân nam (Tsuga yunnanensis). Nghiên cứu của Nguyễn Đức Tố Lưu và Thomas (2004) [40], Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22] đã liệt kê ở Việt Nam có 29-33 loài Thông bản địa thuộc 19 chi, 5 họ. So sánh ngành Thông Việt Nam với thế giới thấy rằng số loài Thông của Việt Nam có 33 loài chiếm 5% số loài Thông đã được biết trên toàn thế giới (630 loài) và số chi bằng gần một phần ba. So sánh giữa Thông Việt Nam và thế giới được trình bày ở bảng 1.1:
  • 25. 13 Bảng 1.1. Thông Việt Nam trong khung cảnh thế giới TT Họ Thông thế giới Thông Việt Nam Chi Loài Chi Loài Loài đặc hữu 1 Araucariaceae 3 41 0 0 0 2 Cephalotaxaceae 1 5-11 1 1 0 3 Cupressaceae 30 135 7 8 2 4 Phyllocladaceae 1 4 0 0 0 5 Pinaceae 11 225 5 12 1 [2i ] 6 Podocarpaceae 18 190 4 6 [1-3ii ] 7 Sciadopityaceae 1 1 0 0 0 8 Taxaceae 5 23 2 6 2 Tổng số 70 624-630 19 33 5 [9] (Nguồn: Nguyễn Tiến Hiệp và cs, 2005) [22] Ghi chú: (i). Một số loài Thông vừa mới phát hiện ở Việt Nam và có thể là loài đặc hữu. (ii). Số lượng các loài Thông tre ở miền Bắc Việt Nam chưa được xác định chắc chắn có thể có 2-3 loài chưa được mô tả và những loài này có thể là loài đặc hữu. Trần Hợp (2002) [25], trong tài liệu “Tài nguyên cây gỗ Việt Nam” đã mô tả đặc điểm hình thái của các loài thực vật thuộc ngành Thông (Pinophyta): Vân sam (Abies delavayi), Du sam (Keteleeria evelyniana), Thông caribe (Pinus caribaea), Thông năm lá (Pinus dalatensis), Thông lá dẹp (Pinus krempfii), Thông ba lá (Pinus kesiya), Thông pà cò (Pinus kwangtungensis), Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana), Thông nhựa (Pinus merkusii), Sam sắt (Tsuga sinensis), Thiết sam vân nam (Tsuga yunnanensis). Lê Mộng Chân và cs (2000) [4] mô tả đặc điểm hình thái cây Du sam đá vôi (Keteleeria davidiana (Bertr.) Beissn.) cao tới 40m, đường kính có thể tới 200cm, thân thẳng, phân cành cao, cành xòe rộng, lá xếp xoắn ốc và xếp thành mặt phẳng. Ngoài những nghiên cứu chung của ngành Thông còn có một số nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của các loài Thông như: Nghiên cứu về loài Bách xanh việt nam (Calocedrus vietnamensis) trên núi đá vôi ở Phong Nha - Kẻ Bàng của Lê Thị Diên và cs (2007) [12], Du sam đá vôi (Keteleeria davidiana Beissn.) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn của Trần Ngọc Hải (2011) [16], Phan Kế Lộc và cs (2002) [37], Sa mộc dầu (Cunninhamia konishii) ở VQG Pù Mát của Bùi Thế Đồi và cs (2013) [13] và Nguyễn Văn Sinh (2009) [53],... Trong các nghiên cứu này các tác giả đã nêu đặc điểm hình thái của loài, đặc điểm vật hậu, phân bố và tình trạng của loài. Đặc điểm chung của các loài này đều là những loài quý hiếm, thường sống trên sườn, đỉnh núi đá vôi với những quần thể nhỏ, khả năng tái sinh tự nhiên kém. Một nghiên cứu khá toàn diện về loài Thủy tùng như: đặc điểm sinh học, sinh thái, nhân giống và bảo tồn loài Thủy tùng ở Việt Nam của Trần Vinh (2011) [72].
  • 26. 14 1.2.1.2. Về họ Thông (Pinaceae) Theo Lê Thị Huyên và cs (2004) [28], họ Thông (Pinaceae) ở Việt Nam có 5 chi: Abies, Pinus, Keteleeria, Tsuga, Pseudotsuga với tổng số 12 loài mọc hoang. Chi Thiết sam (Tsuga) có 2 loài là T. dumosa (D.Don) Eichler và T. chinensis (Pilg) Rehder. Chi Thiết sam giả (Pseudotsuga) có 1 loài là Thiết sam giả lá ngắn (P. sinensis Dode, gồm cả var.brevifolia). Theo Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam, họ Thông ở Việt Nam bao gồm 5 chi là: Abies, Keteleeria, Pinus, Pseudotsuga, Tsuga với khoảng 17 loài kể cả loài nhập nội. Theo Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22], họ Thông bao gồm 12 loài như sau: Vân sam fan si pan, Du sam núi đá, Du sam núi đất, Thông đà lạt, Thông ba lá, Thông lá dẹt, Thông pà cò, Thông nhựa, Thông năm lá thừa lưu, Thiết sam giả, Thiết sam núi đá, Thiết sam núi đất. Theo Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam (2009) [66], trong năm 2007 Phòng Kỹ thuật & NCKH - VQG Bidoup Núi Bà phối hợp với các các phòng ban khác đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Thông hai lá dẹt (Pinus krempfii) tại lâm phần thuộc quyền quản lý của VQG Bidoup - Núi Bà. 1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái 1.2.2.1. Về ngành Thông (Pinophyta) Theo Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22], Thông Việt Nam phân bố ở 4 vùng chính như sau: (1). Vùng Bắc và Đông Bắc Việt Nam là nơi hội tụ nhiều loài Thông nhất (9-10 loài) ở Việt Nam. Nhiều loài gặp ở vùng này như: Bách vàng (Xanthoxyparis vietnamensis), Thiết sam núi đá (Tsuga chinensis), Thiết sam giả (Pseudotsuga sinensis), Du sam núi đá (Keteleeria davidiana), Hoàng đàn (Cupressus sp.) và Dẻ tùng sọc nâu rộng (Amentotasus hatuyenensis). Những cây thuộc họ Thông (Pinaceae) thường là những loài cây có phân bố chính ở Trung Quốc, gặp nhiều nhất ở vùng Đông Bắc Việt Nam. Quần thể của các loài này thường rất nhỏ và phân tán. Trong những điều kiện môi trường khắc nghiệt với tầng đất mỏng, nước thoát nhanh và mùa khô tương đối dài các loài Thông có khả năng cạnh tranh được với các loài cây hạt kín và hình thành thảm thực vật ưu thế trên các dông núi. (2) Dãy Hoàng Liên Sơn (chủ yếu ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái): hình thành từ đá mẹ granit hoặc các loại đá silicat khác. Rừng tự nhiên chiếm ưu thế bởi các họ cây hạt kín ôn đới của bán cầu Bắc. Pơ mu là loài Thông phổ biến nhất, tạo thành các lâm phần lớn. Ngoài ra còn có các loài: Vân sam fan si pan (Abies
  • 27. 15 delavayi subsp. fansipanensis), Thiết sam núi đất (Tsuga dumosa), Bách đài loan (Taiwania cryptomerioides). (3) Vùng Tây Bắc: Vùng này có độ cao thấp hơn dãy Hoàng Liên Sơn và khí hậu khô hơn, trên đất phong hóa từ đá mẹ silicat loài Thông mọc phổ biến nhất là Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana). Thông của các vùng núi đá vôi trong vùng này ít hơn và kém phong phú hơn so với vùng Bắc và Đông Bắc Việt Nam. (4) Vùng Tây Nguyên: Đây là vùng đa dạng các loài trong ngành Thông thứ 2 ở Việt Nam, đặc biệt là trên cao nguyên Lâm Viên quanh thành phố Đà Lạt. Các loài Thông luôn gắn liền với những thay đổi của khí hậu địa phương. Ngoài ra còn có một số nghiên cứu về phân bố của các loài thuộc ngành Thông như nghiên cứu về loài Bách xanh (Calocedrus macrolepis) của Phùng Tiến Huy và cs (1996) [27], Du sam đá vôi (Keteleeria fortunei) của Nguyễn Tiến Hiệp và cs (1998) [24], Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris Aver) ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng của Lê Thị Diên và cs (2007) [12]. Hay nghiên cứu về sự phân bố, sinh thái và nơi sống của loài Calocedrus rupestris (Cupressaceae) ở Việt Nam của Averyanov Leonid V. và cs (2005) [1]. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của Thông hai lá dẹt Pinus krempfii H. Leccomte) của Đỗ Văn Ngọc (2015) [49]. 1.2.2.2. Về họ Thông (Pinaceae) Theo Lê Thị Huyên và cs (2004) [28], họ Thông Pinaceae ở Việt Nam phân bố tại các hệ sinh thái núi đất và núi đá vôi ở độ cao 1000m tới 2700m, chủ yếu tập trung ở miền Bắc. Một số loài tạo thành quần xã thuần loài hoặc chiếm ưu thế trong kiểu rừng ẩm thường xanh, mưa mùa nhiệt đới, trên núi đá vôi hỗn giao hay lá kim với loài ưu thế là Pinus fenzeliana, Pseudotsuga sinensis. Kiểu rừng này hiện tại gặp ở vùng núi đá vôi có độ cao trên 1000m thuộc một số địa phương của tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang. 1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh và khả năng nhân giống các loài trong họ Thông 1.1.3.1. Về tái sinh tự nhiên Nguyễn Huy Sơn và cs (2002) [54], nghiên cứu đặc điểm vật hậu và khả năng tái sinh tự nhiên của loài Thông nước - Thủy tùng (Glyptostrobus pensili). Kết quả cho thấy số cây có hoa là rất ít và phân bố rải rác, quá trình ra hoa của Thông nước kéo dài gần như quanh năm nhưng không tập trung nhiều từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Mỗi quả có từ 7-12 hạt nhưng hầu hết là bất thụ, hạt không có phôi và không có khả năng nảy mầm, hoàn toàn không có cây con tái sinh từ hạt. Kết hợp với những nghiên cứu trước đây, tác giả cho rằng: trong một thời gian khá dài (khoảng 20 năm) đã không có quá trình tái sinh tự nhiên từ hạt hoặc có những cây con đã chết rất sớm, nên điều tra không thấy một cá thể nào có D1.3<20cm.
  • 28. 16 Về khả năng tái sinh của Sa mu dầu ở Vườn quốc gia Pù Mát, Nguyễn Văn Sinh (2009) [53], cho rằng loài này tái sinh rất kém, cây tái sinh dưới tán rừng rất ít và chủ yếu ở giai đoạn cây mạ, tỷ lệ cây con có triển vọng rất thấp. Đây là một vấn đề và là một thách thức lớn đang đặt ra trong công tác bảo tồn loài cây quý hiếm này. Cây tái sinh ở giai đoạn cây con hầu như không bắt gặp. Quả (nón) Sa mu dầu sau khi chín thì hạt không được tách ra mà vẫn nằm nguyên ở trên nón. Nón rụng xuống gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm cây tái sinh ngay trên nón. Hiện tượng này hoàn toàn khác so với các loài thuộc ngành Hạt trần. Qua đây chúng ta có thể giải thích tại sao trong tự nhiên thường thấy Sa mu dầu tái sinh theo cụm hoặc theo đám. Một đặc điểm quan trọng nữa là mật độ cây tái sinh bắt gặp nhiều nhất là ở các khu vực trống, nhiều ánh sáng hoặc những nơi đất có thay đổi như: sạt lở, làm mới,… Điều này chứng tỏ cây tái sinh của Sa mu dầu có nhu cầu ánh sáng rất cao, đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến dưới tán rừng rất ít xuất hiện cây tái sinh của Sa mu dầu. Bởi vì, dưới tán rừng có Sa mu dầu phân bố độ tàn che rất cao, thiếu hụt ánh sáng rất lớn và làm cho cây tái sinh Sa mu dầu không phát triển được. Trần Ngọc Hải (2012) [15], kết quả điều tra Du sam đá vôi tái sinh cho thấy số lượng cây tái sính là rất ít, chỉ gặp những cây tái sinh trong khoảng thời gian 3 năm (chiều cao trung bình 32,9cm, đường kính 4mm) không có cây tái sinh đạt đến độ cao 1m. Một phát hiện quan trọng là Du sam đá vôi có khả năng tái sinh bằng chồi cây mẹ bị chặt, đây là đặc điểm rất hiếm gặp ở các loài khác trong họ Thông. Ngoài ra còn có một số nghiên cứu về hạt giống của Thông nhựa của Nguyễn Đức Tố Lưu và cs (2004) [41]; về tính chất vật hậu, tái sinh và các điều liện thổ nhưỡng của Hoàng đàn giả của Huỳnh Văn Kéo và Lê Doãn Oanh (2002) [34]. Kiến thức về sinh học hạt giống của các loài Dẻ tùng và loài Bách đài loan sẽ giúp tìm được những phương thức quản lý thích hợp nhằm thúc đẩy tái sinh tự nhiên cho những loài này. Theo Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam (2009) [66], kết quả điều tra từ 100 ô tái sinh, nhóm nghiên cứu đã xác định được mật độ tái sinh trung bình của quần thể Thông hai lá dẹt là 214 cây/ha. Điều này cho thấy khả năng tái sinh của Thông hai lá dẹt tương đối tốt. 1.1.3.2. Về khả năng nhân giống Nguyễn Hoàng Nghĩa và cs (2002) [45], đã đưa ra kết quả về nhân giống hom Bách xanh, Pơ mu, Thông đỏ ở Lâm Đồng. Đây là những loài cây bản địa quý, có giá trị kinh tế nên rất cần được nhân giống nhanh phục vụ bảo tồn và phát triển. Các nghiên cứu về nhân giống hom cho thấy ba loài cây trên dễ giâm hom và cho tỷ
  • 29. 17 lệ ra rễ cao (tới trên 90%), kỹ thuật giâm hom đơn giản, có thể áp dụng vào sản xuất đại trà, cây hom được trồng tại Lâm Đồng trong các năm 1998, 1999 cho thấy tiềm năng sinh trưởng tốt, đặc biệt là Pơ mu, Bách xanh sinh trưởng chậm hơn song tán tròn đẹp, có thể dùng làm cây cảnh và cây trồng đường phố. Nguyễn Đức Tố Lưu và cs (2012) [39], nghiên cứu về hiện trạng bảo tồn và nghiên cứu nhân giống Thông pà cò - Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang tại khu bảo tồn Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình. Lê Đình Khả và cs (2003) [30] tiến hành giâm hom cây Thông đỏ bắc - Taxus chinensis ở xã Pà Cò, huyện Mai Châu và giâm tại Trại thực nghiệm giống Ba Vì - Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng: Chất kích thích ra rễ thí nghiệm ở Ba Vì là dung dịch chất IBA có nồng độ 500 ppm, 1000 ppm, và 2000 ppm cho kết quả giâm hom với tỷ lệ ra rễ lần lượt là 70%; 60%; 56,7%. Nguyễn Sinh Khang và cs (2011) [32], nghiên cứu nhân giống Thông đỏ bắc (Taxus chinensis) bằng hom tại Khu BTTN Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang và sử dụng chất kích tích ra rễ (IBA) dạng bột với nồng độ 500 ppm, 1.000 ppm và 1.500 ppm cho tỷ lệ ra rễ lần lượt là 66,67%; 70,56% và 83,59%. Nghiên cứu của Tô Văn Thảo và cs (2003) [55], Bách vàng có khả năng nhân giống từ các cây trưởng thành mọc trong tự nhiên. Khả năng ra rễ của hom Bách vàng giảm theo kích thước đường kính của cây. Qua đó tác giả cũng đã thử nghiệm nhân giống Bách vàng bằng hom với loại thuốc IBA ở 3 nồng độ khác nhau (500ppm, 1000ppm, 1500ppm) để nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn chuyển vị và làm cơ sở phát triển loài này ra trồng rừng tại địa phương kết quả nồng độ thuốc 1000ppm và 1500ppm cho ra rễ tốt hơn. Theo Trần Minh Tuấn (2002) [62], Phỉ ba mũi (Cephalotaxus manii Hook.f), thuộc họ Đỉnh tùng (Cephalotaxaceae), khu phân bố hẹp, chỉ có ở Ba Vì (Hà Tây), Lâm Đồng (Đà Lạt) và đang có nguy cơ bị tuyệt chủng, là loài cây gỗ quý hiếm. Loài này đã được tiến hành nghiên cứu nhân giống bằng hom tại Vườn quốc gia Ba Vì. Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau hơn 5 tháng hom Phỉ ba mũi mới ra rễ. So sánh tỷ lệ ra rễ 4 dòng trên các loại thuốc ở các nồng độ khác nhau (AIA 1% và 2%; AIB 1% và 2%; ABT 1%; NAA 1% và 1,5% ): nồng độ thuốc kích thích có ảnh hướng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Mức độ trẻ hoá tuổi của cây mẹ là rất quan trọng trong công tác tạo giống bằng hom Phỉ ba mũi. Tỷ lệ ra rễ tốt nhất với loại hom từ chồi thân, và có thể đạt tới 90% không cần xử lý bằng thuốc. Các loại thuốc AIA, AIB, ABT và NAA với nồng độ 1% cho tỷ lệ ra rễ cao.
  • 30. 18 Trần Ngọc Hải (2012) [15] thử nghiệm thành công nhân giống loài Du sam đá vôi bằng phương pháp giâm hom với thuốc kích thích tăng trưởng IBA 1000ppm, tỷ lệ ra rễ đạt 11,11%. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng đã nhân giống Du sam đá vôi bằng phương pháp gieo hạt và tỷ lệ này mầm của hạt phụ thuộc vào phương pháp bảo quản hạt giống và nhiệt độ bảo quản có ảnh hưởng đến thời gian này mầm của hạt. Kết quả của Dự án VN/06/011 (2007-2009) [67] về bảo tồn và phát triển nguồn gen cây quý hiếm của hệ sinh thái núi đá ở xã Thài Phìn Tủng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, đã nhân giống bằng hom 9 loài lá kim quý hiếm là: Thông đỏ bắc, Đỉnh tùng, Thông tre lá ngắn, Hoàng đàn rủ, Dẻ tùng sọc nâu, Thiết sam giả lá ngắn, Thiết sam núi đá đông bắc, Thông 5 lá pà cò, Du sam đá vôi. Kết quả cho thấy, tỉ lệ của các loài ra rễ sau 3-5 tháng là rất khác nhau. Sau 3 tháng Thông tre lá ngắn có 18% ra rễ, Đỉnh tùng 12%, Thông đỏ 9%, còn lại là chưa ra ra rễ. Sau 5 tháng có thêm 2 loài ra rễ là Dẻ tùng sọc nâu 34%, Hoàng đàn rủ 22%, còn 4 loài chưa ra rễ: Thiết sam giả lá ngắn, Thiết sam núi đá, Thông 5 lá pà cò, Du sam đá vôi. Janet McP Dick và cs (2004) [29], với hướng dẫn kỹ thuật nhân giống sinh dưỡng cây gỗ rừng nhiệt đới, trong đó với chú ý đặc biệt đến nhân giống cây lá kim. Tài liệu này nhằm hướng dẫn các những nguyên tắc cơ bản và sự cần thiết của nhân giống cây rừng, trong đó mô tả kỹ hai kỹ thuật giâm hom và ghép. Nghiên cứu về nhân giống Thông Pà Cò (Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang) tại Khu bảo tồn Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình, Nguyễn Đức Tố Lưu và cs (2012) [39] đã thử nghiệm nhân giống từ hạt và bằng giâm hom cành, kết quả cho thấy: quần thể Thông Pà Cò trong khu vực còn khoảng 166 cá thể và đang bị đe dọa do khả năng tái sinh của quần thể hạn chế. Nhân giống bằng hom cành trong điều kiện không phun sương cho tỷ lệ ra rễ cao 53,3% khi sử dụng vật liệu từ cây mẹ là những cây non có đường kính 6 cm và thu hái hom giâm vào mùa cây ngừng sinh trưởng. Thành công trong việc nhân giống loài Thông quý bị đe dọa này là cơ sở cho hoạt động bảo tồn ngoại vi hoặc tái lập lại quần thể tự nhiên của loài trong tương lai. Lê Trần Chấn và cs (2010) [6], trong Dự án “Bảo tồn và Phát triển nguồn gen cây quý hiếm của hệ sinh thái núi đá vôi ở xã Thài Phìn Tủng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang” thì tỷ lệ ra rễ của Thông đỏ bắc - Taxus chinensis được giâm hom tại xã Thài Phìn Tủng là 61%. Như vậy, việc nhân giống hiệu quả có thể cung cấp các vật liệu cho các chương trình trồng phục hồi rừng. Việc nhân giống và trồng phục hồi là một biện pháp quan trọng đối với những quần thể nhỏ và phân tán của các loài Bách vàng, Thông nước, Bách đài loan, Hoàng đàn,… nhưng chưa có loài Thiết sam giả lá ngắn.
  • 31. 19 Tóm lại, ở Việt Nam đã có những nghiên cứu chung về ngành Thông và cũng có những nghiên cứu riêng cho từng loài trong ngành như: đặc điểm sinh học, sinh thái, tái sinh, nhân giống và một số nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của Thông. Kết quả của những nghiên cứu này là cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển các loài Thông nói chung. 1.2.4. Đánh giá về mức độ nguy cấp của các loài trong họ Thông Các mối đe dọa tuyệt chủng đối với Thông Việt Nam đều đáng kể và đa dạng. Nhiều loài có giá trị kinh tế cao và do đó là đối tượng đặc biệt cho khai thác. Nhiều loài khác đã và đang bị phân cách do phát triển mở rộng đất nông nghiệp lấn vào quỹ đất lâm nghiệp, hoặc do cháy rừng cố ý gây ra hoặc tự nhiên. Nhìn chung các mối đe dọa tới sự sống của Thông ở Việt Nam là kết quả tác động phối hợp của tất cả các yếu tố này. Phần lớn mối đe dọa khác như những hạn chế về sinh học và di truyền càng làm tăng tác động các yếu tố do con người và các đe dọa đối với Thông càng trở nên đáng kể cùng với sự có mặt của con người. Những đe dọa chính cho những loài Thông, đã được Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22], nêu ra là: Khai thác thương mại, sử dụng cho đời sống tại địa phương, lựa chọn loài trồng rừng không phù hợp, sử dụng sản phẩm ngoài gỗ, phát triển đất nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, cháy rừng, các quần thể nhỏ bị chia cắt, sinh học, sinh sản, các vấn đề di truyền. Khai thác ở mức thương mại là một trong những vấn đề chính đối với Thông ở Việt Nam, nhiều loại gỗ như Pơ mu còn bị khai thác và buôn bán bất hợp pháp - Osborn, 2004 [86]; Swan & O’ Reilly, 2004 [90]. Theo Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22], nhiều loài Thông trong vùng phân bố bị khai thác mạnh bởi người dân địa phương. Nhiều sản phẩm ngoài gỗ hiện nay được thu từ những phương pháp thu hoạch mang tính hủy diệt và nếu không được kiểm soát có thể là thảm họa cho các loài Thông. Một số loài có nguy cơ bị tuyệt chủng tăng lên một phần do nạn cháy rừng do con người gây ra. Việc chặt phá, cháy rừng liên tục và việc chuyển đổi thành đất nông nghiệp đã làm cho các quần thể Thông Việt Nam bị chia cắt, cô lập và làm giảm kích thước của chúng. Việc chia cắt càng làm giảm khả năng tái sinh của các quần thể tự nhiên cũng như làm tăng nguy cơ của các mối đe dọa khác. Theo Nguyễn Đức Tố Lưu và cs (2004) [40], loài Thông bị đe dọa nhất ở Việt Nam là Hoàng đàn (Cupressus funebris) ở vùng Đông Bắc, Thủy tùng (Glyptostrobus pensilis) là loài chỉ được biết ở hai khu bảo tồn nhỏ của tỉnh Đắk Lắk. Tình trạng của một loạt các loài khác như: Bách tán đài loan (Taiwania cryptomeri-oides) và Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis) có thể sẽ trở nên ở mức tương tự nếu không có những hành động bảo tồn toàn diện được tiến hành.
  • 32. 20 Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2009) [21], đã phát hiện được đến 8 loài trong họ Thông của toàn vùng núi đá vôi đông bắc tỉnh Hà Giang. Những mẫu vật thu được thường là các cây gỗ còn sót lại, cong queo, sâu bệnh, nhiều khi bị lửa rừng xém đến. Nguyên nhân chủ yếu là môi trường sống của chúng tiếp tục bị hủy hoại chủ yếu do nạn chặt củi cùng nạn lửa rừng. Do đó cần gấp rút bảo tồn nghiêm ngặt toàn bộ các mảnh rừng, các loài có giá trị bảo tồn sinh sống trên đó. Hai giải pháp cấp thiết và quan trọng là cần nhanh chóng trồng những khu rừng để người dân địa phương lấy củi cũng như kiểm soát chặt chẽ lửa rừng vào đầu mùa nương rẫy. Việt Nam là một trong những điểm nóng về Thông của thế giới. Tổng số có 33 loài gặp ở Việt Nam, 22 loài trong số đó bị đe dọa tuyệt chủng ở mức quốc tế và 8 loài khác bị đe dọa tuyệt chủng ở mức quốc gia. Tỷ lệ rất cao của các loài bị đe dọa tuyệt chủng là kết quả của nhiều yếu tố, phần lớn tất cả các loài đều cho gỗ và sản phẩm ngoài gỗ có giá trị như nhựa hoặc tinh dầu. Do vậy nhu cầu về Thông rất lớn và nhiều loài đã bị khai thác quá mức. Các loài trong ngành Thông khác ở Việt Nam hoặc là loài đặc hữu hẹp hoặc phân bố hạn chế ở những nơi sống đặc biệt, nhất là trên các khu vực núi đá vôi – Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22]. Đánh giá hiện trạng bảo tồn Thông Việt Nam cho thấy, có trên 40% (14/33) số loài Thông bản địa của Việt Nam được xếp vào danh sách các loài bị đe dọa tuyệt chủng trên thế giới. Gần 90% (29/33) loài Thông Việt Nam được đánh giá là bị đe dọa tuyệt chủng ở mức độ quốc gia. Chỉ có 2 loài Thông của Việt Nam hiện chưa được đánh giá là đang hoặc sắp bị tuyệt chủng do việc phân loại còn chưa rõ ràng – Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22]. Trong Sách đỏ Việt Nam (2007) [2], Việt Nam có 448 loài thực vật thuộc 111 họ bị đe dọa tuyệt chủng, trong đó ngành Thông là 30 loài, 6 họ. Bậc bị đe dọa cao nhất là CR với 4 loài, bậc EN với 4 loài, bậc VU có 21 loài, bậc LR có 1 loài. Trước thực trạng các loài Thông bị đe dọa nghiêm trọng bởi những tác động của con người, có nhiều nghiên cứu đã được tiến hành như: Nghiên cứu của Phan Kế Lộc và cs (2003) [36] ở Vườn quốc gia Ba Bể, Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang và một số vùng lân cận đã thống kê được có 7 loài Thông chỉ mới gặp trên núi đá vôi và đưa ra một số dẫn liệu về những loài này và đánh giá mức độ đe dọa cho Danh lục đỏ, trong đó có loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia). Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006) [44], đưa ra con số các loài Thông bị đe dọa là 25 trên tổng số 33 loài bản địa hiện có (76%). Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2009) [20] cho biết Bách tán đài loan kín (Taiwania cryptomerioides Hayata) thuộc họ Hoàng đàn (Cupressaceae).
  • 33. 21 Loài này được đánh giá sắp bị tuyệt chủng ở mức toàn cầu, đang bị tuyệt chủng trầm trọng ở mức quốc gia, được xếp ở nhóm IA tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP và được dẫn trong Sách Đỏ Việt Nam, là một trong 10 loài Thông được ưu tiên bảo tồn ở Việt Nam. Theo TTXVN (2011) [58], Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa mới phát hiện 4 loài cây hạt trần quý hiếm gồm Thông pà cò, Đỉnh tùng, Thông tre lá ngắn và Dẻ tùng sọc trắng. Đây là những loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở mức quốc tế. Thông tấn xã Việt Nam (2010) [59] và Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2011) [19] nghiên cứu về loài Hoàng đàn (Cupressus tonkinensis Silba) là gỗ quý hiếm được xếp ở mức độ rất nguy cấp CR trong Sách đỏ Việt Nam, nhóm IA trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP và được các nhà khoa học đề nghị xếp ở mức đang bị tuyệt chủng trầm trọng ngoài tự nhiên. Nghiên cứu về loài Thông nước của Nguyễn Huy Sơn và cs (2002) [54], hiện còn 257 cá thể, hầu hết đã già cỗi, thường bị khô ngọn và rỗng ruột vì thế loài cây này đang có nguy cơ bị tiêu diệt, tổ chức FAO đã liệt kê loài này vào danh sách 1 trong 81 loài cây có số lượng cá thể còn ít nhất trên thế giới. Thông tin của Nguyễn Hương (2011) [26] về Thông đỏ bắc (Taxus chinensis L. subsp)- là loài thực vật lá kim quý hiếm của Việt Nam, thuộc nhóm sẽ nguy cấp (VU) trong Sách đỏ Việt Nam 2007. Trong báo cáo dự án của Tổng cục Lâm nghiệp (2010) [61], “Điều tra đánh giá trình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục Nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái”, đã mô tả đặc điểm và tình trạng của 54 loài thực vật nguy cấp, quý hiếm, trong đó có 18 loài Thông của Việt Nam. Với mục tiêu bảo tồn, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, phát huy các giá trị đặc biệt về đa dạng sinh học, Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa công bố quyết định của chủ tịch UBND tỉnh [71] về việc thành lập khu bảo tồn các loài thực vật hạt trần quý hiếm Nam Động. Việc thành lập khu bảo tồn này góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, lưu giữ các nguồn gene có nguy cơ tuyệt chủng của các loài thực vật hạt trần quý hiếm. Theo Thông tư số 59/2010/TT-BNNPTNT [3], ngày 19 tháng 10 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã thuộc quản lý của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Theo đó ngành Thông có 5 họ và 11 loài được đưa vào Danh mục này, trong đó có 5 loài ở Phụ lục I; 5 loài ở Phụ lục II; và 1 loài Phụ lục III. Để phục vụ công tác bảo tồn trên toàn lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là bảo tồn các loài thực vật quý hiếm, Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Trần Ngọc Hải, 2006 [17] đã biên soạn cuốn “Sổ tay hướng dẫn nhận biết một số loài thực vật rừng quý
  • 34. 22 hiếm của Việt Nam”, trong số 29 loài cây gỗ được mô tả về đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, tình trạng, biện pháp bảo tồn thì có 15 loài thuộc nhóm Thông. Ngoài những nghiên cứu trên mới đây còn một số nghiên cứu của Hoàng Văn Sâm và cs (2013) [50], [51], nghiên cứu về thành phần loài và hiện trạng bảo tồn các loài thực vật Hạt trần rừng Pha Phanh, tỉnh Thanh Hóa. Nghiên cứu về tính đa dạng và hiện trạng bảo tồn các loài ngành thực vật trần (Gymnosperm) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Nghệ An, hay nghiên cứu bảo tồn các loài cây thuộc ngành Hạt Trần - Gymnospemea tại vườn quốc gia Hoàng Liên, Lào Cai (2010). Đã có một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng cũng như tình trạng của các loài trong họ Thông như: Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn Thông Pà cò (Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang) tại khu bảo tồn Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình của Nguyễn Đức Tố Lưu và cs (2012) [39], quần thể này hiện đang bị đe dọa khá lớn bởi nạn chặt phá lấy gỗ của người dân địa phương. Nguyễn Thành Mến (2012) [42], nghiên cứu về loài Thông 2 lá dẹt (Pinus krempfii H.Lec) - loài Thông đặc hữu của Việt Nam đang trong tình trạng bị đe dọa. Hoàng Văn Sâm (2012) [52], nghiên cứu về phân loại và bảo tồn loài Vân sam Phansipăng (Abies delavayi Franch. subsp. fansipanensis (Q.P.Xiang, L. K. Fu & Nan Li) Rushforth). Nguyễn Hoàng Nghĩa (1996, 1997) [47], [48] đã đưa ra định hướng chiến lược bảo tồn cho các loài Thông quý hiếm sau: Thông nước (Glyptostrobus pensilis), Thông hai lá dẹt (Pinus ducampo), Thông năm lá đà lạt (Pinus dalatensis), Thông pà cò (Pinus kwagtungensis), Thông đỏ (Taxus chinensis). Arjos Farjon đã thực hiện công trình nghiên cứu các loài Thông có nguy cơ bị đe dọa và hiếm ở Việt Nam dưới sự tài trợ của tổ chức Động - Thực vật quốc tế (FFI) năm 2002 – Dẫn theo Bùi Thế Đồi (2013) [13]. Như vậy, nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái, tái sinh, nhân giống và các nhân tố ảnh hưởng của các loài thuộc họ Thông là rất quan trọng, đã có một số kết quả nghiên cứu ở Việt Nam về đặc điểm này, tuy nhiên những nghiên cứu về các loài thuộc họ Thông vẫn còn khá khiêm tốn, mới chỉ tập trung ở một số loài quý hiếm, đặc biệt đối với loài Thiết sam giả lá ngắn thì việc này chưa được thực hiện, vì vậy cơ sở để đề xuất giải pháp bảo tồn cho loài còn hạn chế. 1.2.5. Nghiên cứu chi Thiết sam giả (Pseudotsuga) và loài Thiết sam giả lá ngắn 1.2.5.1. Về chi Thiết sam giả (Pseudotsuga) Trong Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập I) [68], chỉ mô tả một loài Thiết sam có tên khoa học là Tsuga dumosa (D. Don) Eichler, 1887 - Pinus dumosa D. Don, 1825 - Tsuga yunnanensis (Franch.) Pritz., 1901. Như vậy, trong Danh lục thực vật Việt Nam chưa có chi Thiết sam giả.
  • 35. 23 Nguyễn Đức Tố Lưu và cs (2004) [40], trong cuốn “Cây lá kim Việt Nam” đã mô tả về 2 loài Thiết sam ở Việt Nam: Thiết sam giả tên khoa học là Pseudotsuga sinensis Dode và Thiết sam tên khoa học là Tsuga chinensis (Franchet) Pritzel ex Diels đều thuộc họ Thông, ở đây tác giả đã mô tả về đặc điểm hình thái loài, phân bố, sinh thái, công dụng, nhân giống và bảo tồn. Đây là 2 loài mới được bổ sung vào hệ thực vật Việt Nam. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006) [44], đã đề cập đến 2 loài Thiết sam là loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C.Cheng & L. K. Fu) và loài Thiết sam đông bắc (Tsuga chinensis var. chinensis (Franchet) Pritzel ex Diels). Cả hai loài này đều phân bố trên các đỉnh núi đá vôi. Nguyễn Tiến Hiệp và cs, 2000 [23], cũng đề cập đến 2 loài là Thiết sam giả Pseudotsuga sinensis và Thiết sam núi đá Tsuga chinensis. Theo Nguyễn Tiến Hiệp và cs (2005) [22], có 3 loài Thiết sam ở Việt Nam thuộc họ Thông: loài Thiết sam giả - Pseudotsugga sinensis Dode; loài Thiết sam núi đá - Tsuga chinensis (Franch.) Pritz. ex Diels; loài Thiết sam núi đất - Tsuga dumosa (D. Don) Eichler. Theo TTXVN (2005) [60], các nhà sinh học trong nước và nước ngoài đã phát hiện hai loài Thông quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng có tên trong Sách Đỏ Việt Nam và thế giới tại xã Thài Phìn Tủng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Đó là loài Thiết sam núi đá (Tsuga chinensis Pritz. ex Diels) mọc xen lẫn với Thiết sam giả (Pseudotsuga sinensis Dode) tạo thành một quần thể gần như thuần loài. Nguyễn Sinh Khang và cs (2009) [33], nghiên cứu về Thông ở vùng núi đá vôi Đông Bắc tỉnh Hà Giang đã ghi nhận được 10 loài Thông, thuộc 8 chi và 4 họ, trong đó đã mô tả đặc điểm hình thái của loài Pseudotsuga sinensis Dode - Thiết sam giả. Theo Lê Trần Chấn và cs (2006) [7], Thiết sam giả được phân bố trên núi đá vôi của các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn. Đây là vùng phân bố cực Nam của chi Thiết sam giả ở châu Á. Trên các sườn và đỉnh núi đá vôi thuộc thôn Hapuda (xã Thài Phìn Tủng) đã phát hiện được một số cá thể Thiết sam núi đá mọc xen lẫn Thiết sam giả tạo thành một quần thể gần như thuần loài.
  • 36. 24 1.2.5.2. Về loài Thiết sam giả lá ngắn Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam [65] đã đưa ra mô tả về loài Thiết sam giả lá ngắn như sau: Tên tiếng Việt: Thiết sam giả lá ngắn. Tên Khoa học: Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng et L. K. Fu Tên khác: Pseudotsuga sinensis Dode var. brevifloia (W.C. Cheng et L.K. Fu) Farjon et Silba; Giới: Thực vật; Ngành: Pinophyta; Lớp: Pinopsida; Bộ: Pinales; Họ: Pinaceae; Chi: Pseudotsuga Theo Hanh.bvn (2009) [18], năm 1999, trong đợt khảo sát tại xã Thài Phìn Tủng nhằm thực hiện chương trình hợp tác Việt Nam - Thụy Điển đã phát hiện được ở xã Thài Phìn Tủng hiện đang lưu giữ một số nguồn gen của 4 loài Thông quý hiếm được ghi vào trong Sách Đỏ Việt Nam, trong đó có loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C. Cheng et L. K. Fu). Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006) [44], mô tả về loài Thiết sam giả lá ngắn có tên khoa học là (Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu) hoặc (Pseudotsuga sinensis Dode var. brevifolia (Cheng & Fu), Pseudotsuga sinensis Dode. Loài này thường mọc trên đỉnh và đường đỉnh núi đá vôi ở một số tỉnh miền núi phía Bắc như: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, trên độ cao từ 500-1500m so với mực nước biển. Trong Sách đỏ Việt Nam (2007) [2] đề cập đến loài Thiết sam giả lá ngắn, tên khoa học là Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu, 1975, tên đồng nghĩa là Pseudotsuga sinensis Dode var. brevifolia (W. C. Cheng & L. K. Fu Farjon & Silba. 1990). Trên thế giới chỉ có ở Trung Quốc, ở Việt Nam phân bố ở Hà Giang (Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc), Cao Bằng (Nguyên Bình, Bảo Lạc, Trà Lĩnh, Hạ Lang), Lạng Sơn, Bắc Kạn. Tình trạng bảo tồn thuộc nhóm VU A1a,c,d, B1+2b,e. Trong báo cáo của dự án “Điều tra đánh giá trình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục Nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái” [61], đã đề cập đến loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu, 1975), còn có tên khác là Thông núi đá. Trong 10 năm trở lại đây, kích thước quần thể suy giảm tới trên 50%, diện tích nơi cư trú hiện nay <2000km, bị chia cắt. Mọc rải rác trên các đỉnh núi đá vôi ở vùng Đông Bắc, có chỗ gần như mọc thuần loài (Kim Hỷ).
  • 37. 25 Mô tả sự tham gia của Thông vào cấu trúc các quần xã thực vật ở Vườn quốc gia Ba Bể, Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hang và một số vùng lân cận, Phan Kế Lộc và cs (2003) [36] cho biết: Các quần xã ưu thế hoặc thuần loại Thông thường chỉ gặp trên các đường đỉnh ở độ cao bắt đầu từ 700m, nhưng đặc biệt phổ biến từ 800m trở lên đến 1600m. Đó là quần xã thuần loại Thiết sam giả lá ngắn, quần xã thuần loại Thông pà cò hoặc hỗn giao với Thiết sam giả lá ngắn, có khi với cả Bách xanh, quần xã Thiết sam đông bắc hoặc quần xã Thông hai lá đá vôi và Hoàng đàn giả hỗn giao với một số loài cây lá rộng. Khi mô tả đặc điểm sinh thái của một số loài trong tài liệu kỹ thuật của Dự án VN/06/011 [67], trong đó có loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu) được mô tả như sau. Thiết sam giả lá ngắn Tên khác: Xuất cung (tiếng Mông), Dua nye huang shan (tiếng Trung) Tên khoa học: Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K. Fu Tên khác: P. sinensis Dode var. brevifolia (W. C. Cheng & L.K.Fu) Farjon & Silba Họ: Thông (Pinaceae) Hình thái: Cây thân gỗ cao 10 -15m, đường kính ngang ngực 20-60cm. Lá mọc hình xoắn ốc hoặc kiểu vòng răng lược, dài 7-15cm, rộng 1-2cm. Nón nhỏ chúc xuống hình trứng dài 3,7-6,5cm, rộng 3-4cm. Hạt hình trứng 3 cạnh, dài 2mm, có cánh màu nâu. Sinh thái: Cây mọc trên sườn đỉnh núi đá vôi, nơi có nhiệt độ trung bình 15-250 C, lượng mưa 1500-2000mm, ở độ cao 1400-1600m so với mực nước biển. Thiết sam giả lá ngắn mọc thành đám cùng với quần xã có Thiết sam núi đá (Tsuga chinensis), Dẻ tùng sọc nâu (Amentotasus hatuyenensis), Thông đỏ bắc (Taxus chinensis), Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri)… Ở hai bản Mùa Súa và Hapuda thuộc xã Thài Phìn Tủng có hàng trăm cây Thiết giả và Thiết sam núi đá đường kính 60-100cm. Phân bố: Ở Việt Nam: các xã thuộc huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn. Trên thế giới: Trung Quốc (Tứ Xuyên, Triết Giang, Vân Nam, Quảng Tây). Công dụng: Gỗ trắng mịn để đóng đồ gia dụng và làm nhà. Vỏ và lá cây dùng làm thuốc chữa ruồi, muỗi cắn và làm thuốc trị phong thấp. Tình trạng: Sách đỏ Việt Nam (2007): Loài Thiết sam giả (Pseudotsuga sinensis) là synonym (tên đồng nghĩa) của loài P. brevifolia bậc VU là loài sẽ nguy cấp có nguy cơ lớn bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên trong tương lai gần.